Đồ thị của hàm số f trong toán học là tập hợp tất cả các cặp có thứ tự (x, f(x)). Nếu đầu vào x là một cặp có thứ tự các số thực (x1, x2) thì đồ thị của hàm số f là tập hợp tất cả các bộ ba có thứ tự (x1, x2, f(x1, x2)), và đối với một hàm liên tục thì đó là một mặt.

Nói nôm na, nếu x là một số thực và f là một hàm số thực thì đồ thị là sự biểu diễn trực quan sinh động của tập hợp này trong hệ tọa độ Descartes.

Có thể tổng quát hóa đồ thị hàm số về độ thị của một tương đối. Ghi chú rằng mặc dù hàm số luôn luôn gắn liền với đồ thị của nó nhưng hàm số và đồ thị không đồng nhất với nhau, bởi vì có trường hợp hai hàm số có tập đích (codomain) khác nhau nhưng đồ thị vẫn như nhau.

Do hệ tọa độ Descartes dùng để biểu diễn các chiều không gian (biểu kiến), tối đa có 3 chiều kích thước, nên hệ tọa độ Descartes cũng chỉ biểu diễn được đồ thị hàm số một biến và đồ thị hàm số 2 biến mà thôi.

Trong khoa học, công nghệ tiên tiến, kinh tế tài chính và nhiều nghành nghề dịch vụ khác, đồ thị hàm số được dùng rất tiếp tục, thường dùng hệ tọa độ Descartes .

Đồ thị hàm một biến[sửa|sửa mã nguồn]

cubicpoly-7885963

f(x) = x3 − 9x

Đồ thị của hàm sốĐồ thị của hàm số một biến là đồ thị của hàm số y = f ( x ) là tập hợp những điểm trên mặt phẳng R2 có tọa độ [ x, f ( x ) ]. Đồ thị của hàm số

f ( x ) = { a, nếu x = 1 d, nếu x = 2 c, nếu x = 3. { displaystyle f ( x ) = left { { begin { matrix } a, và { mbox { nếu } } x = 1 d, và { mbox { nếu } } x = 2 c, và { mbox { nếu } } x = 3. end { matrix } } right. }{displaystyle f(x)=left{{begin{matrix}a,&{mbox{nếu }}x=1\d,&{mbox{nếu }}x=2\c,&{mbox{nếu }}x=3.end{matrix}}right.}

{(1,a), (2,d), (3,c)}.

Đồ thị của hàm đa thức bậc ba trên đường thẳng thực

f ( x ) = x 3 − 9 x { displaystyle f ( x ) = x ^ { 3 } – 9 x }{displaystyle f(x)=x^{3}-9x}

{(x, x3 − 9x): x là một số thực}

Nếu vẽ tập hợp này trên mặt phẳng thì hiệu quả là một đường cong ( xem hình ) .

300px-three-dimensional_graph-8434835

f(x, y) = sin(x2) · cos(y2)

.Đồ thị của hàm số

Hàm hai biến[sửa|sửa mã nguồn]

Đồ thị của hàm số lượng giác trên đường thẳng thực

f(x, y) = sin(x2) · cos(y2)

{(x, y, sin(x2) · cos(y2)): xy là hai số thực}.

Nếu vẽ tập hợp này trên hệ tọa độ Decartes thì hiệu quả cho ra là một mặt ( xem hình ) .

Pháp tuyến của đồ thị[sửa|sửa mã nguồn]

Giả sử hàm số fn biến số:

x
=

x

1

,

,

x

n

{displaystyle x=x_{1},dotsc ,x_{n}}

{displaystyle x=x_{1},dotsc ,x_{n}}, pháp tuyến của đồ thị là

(

f
,

1
)

{displaystyle (nabla f,-1)}

{displaystyle (nabla f,-1)}

Để kiểm nghiệm một đường có phải là đồ thị của hàm số theo biến x hay không, dùng kiểm nghiệm đường dọc; tương tự để kiểm nghiệm liệu nó có phải là đồ thị của hàm số theo biến y hay không, dùng kiểm nghiệm đường ngang. Nếu hàm số có hàm nghịch đảo thì có thể xác định đồ thị của hàm nghịch đảo bằng cách vẽ đối xứng đồ thị của hàm gốc qua trục đối xứng là đường y = x.

Tổng quát hóa[sửa|sửa mã nguồn]

Đồ thị của hàm số được chứa trong một tích Descartes của những tập hợp. Mặt phẳng X-Y là tích Descartes của hai đường thẳng X và Y, trong khi hình tròn trụ là tích Descartes của một đường thẳng và một đường tròn ( có độ cao, nửa đường kính và góc xác lập đúng mực vị trí những điểm ) .

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.