Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới
? Hãy nêu vài nét chính về tác giả Hoàng Phủ Ngọc Tường giúp ta hiểu sâu sắc hơn tác phẩm?
Bạn đang đọc: Giáo án bài Ai đã đặt tên cho dòng sông? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) | Giáo án Ngữ văn lớp 12 chuẩn nhất
? Em hãy xác định thể loại của tác phẩm?
?Khi tìm hiểu một tác phẩm tuỳ bút, chúng ta cần nắm những vấn đề chung nào?
GV kể lịch sử một thời tên dòng sông ở phần cuối tác phẩm .
Bài tuỳ bút mang đậm phong thái nghệ thuật và thẩm mỹ viết ki của Hoàng Phủ Ngọc Tường .
?Về đoạn trích, chúng ta nên tìm hiểu những nội dung nào?
?Hãy xác định vị trí và nội dung của đoạn trích?
?Chia bố cục và xác định nội dung của từng phần.
GV hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.
? Sông Hương vùng thượng lưu được tác giả miêu tả như thế nào? Những hình ảnh, chi tiết, những liên tưởng và thủ pháp nghệ thuật nào cho thấy nét riêng trong lối viết kí của tác giả?
Trong ″ Sử thi buồn ″, Hoàng Phủ Ngọc Tường từng nói : ″ Trước khi về hội nhau ở ngã ba Tuần, cả hai nhánh nguồn của sông Hương đều đã rong ruổi triền miên qua địa phận sinh sống của người Cờ Tu giữa rừng già. Trước khi là sông Hương của Huế, nó đã là một dòng sông của dân tộc bản địa Cờ Tu, mang cái tên gốc ″ Pô-ly-ê-điêng ″ là sông ″ A Pàng ″ .
Nếu mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của dòng sông …
Hé mở một phát hiện mới của tác giả về vẻ đẹp của Sông Hương : Người ta hay nghe tới sông Hương gắn với Huế ″ dịu dàng êm ả pha lẫn trầm tư ″, êm đềm, trong trẻo nay lại biết tới phần kinh hoàng, mê hoặc, khó cưỡng của dòng sông .
Chuyển : Kết thúc đoạn văn tác giả vừa trình làng toàn vẹn con sông với tâm hồn sâu thẳm của nó ; vừa dẫn dắt, gợi mở sang đoạn tiếp theo sẽ miêu tả khuôn mặt kinh thành của dòng sông .
– Sông Hương trong mối quan hệ với kinh thành Huế :
+ Quan hệ giữa sông Hương và có đô : ″ người tình mong đợi ″ ⇒ hành trình dài về cố đô được tưởng tượng như ″ một cuộc tìm kiếm có ý thức ″ một người tình trong mộng của người con gái .
+ Hành trình về xuôi tìm ″ người tình mong đợi ″ :
? Đoạn tả sông Hương chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố bộc lộ chất tài hoa của tác giả như thế nào? Hiệu quả thẩm mỹ của lối viết đó?
– Em hãy tìm câu nhận xét chung của tác giả về sông Hương chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố ?
– Sông Hương giữa cánh đồng Châu Hoá như thế nào ?
– Sông Hương ra khỏi vùng núi ?
Từ sự đổi dòng liên tục cuả dòng sông, những em có cảm nhận gì về sức sống và tâm hồn của nó ?
– So sánh độc lạ, giàu sức gợi ⇒ tả mặt nước yên bình và khoảng trống bờ bãi u tịnh bằng liên tưởng tới triết học, thơ cổ ⇒ điển hình nổi bật vẻ thâm nghiêm, bao nhiêu thăng trầm lịch sử vẻ vang, bao nhiêu dời đổi của những triều đại đã tạo thành trầm tích văn hóa truyền thống lặn vào vẻ đẹp ngàn năm không suy xuyển của dòng nước > thấp thoáng hình ảnh một ″ cái tôi ″ giàu suy tư .
Bộc lộ hết nét lịch sự và tài hoa trong lối hành văn của tác giả .
Chuyển: Thuỷ trình của sông Hương chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố đã khép lại trong âm vang ngân nga của tiếng chuông chùa Thiên Mụ và bát ngát tiếng gà và mở ra một hành trình mới của sông Hương.
? Khi chảy vào thành phố, sông Hương có nét đặc trưng gì?
– ″ tiếng vâng ″ : so sánh lạ, dùng tiếng ″ vâng ″ vốn trừu tượng, e ấp, ngập ngừng, ý vị, thiêng liêng trên bờ môi cô gái đang yêu để tả hình dáng thướt tha nơi cánh cung của dòng sông ⇒ cái nhìn tình tứ, thống nhất, đem lại cho người đọc những khoái cảm thẩm mĩ độc lạ .
• So sánh sông Hương với sông Xen của Paris, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét > những tên sông đã trở thành linh hồn của thủ đô hà nội những nước, thành biểu tượng văn hóa của vương quốc > ngầm biểu lộ lòng tự hào về sông Hương và kinh thành Huế. ( Liên hệ với Nguyễn Trãi trong ″ Bình Ngô đại cáo ″ : đặt những triều đại Nước Ta sánh ngang với những triều đại Trung Quốc )
Liên hệ :
– Con sông dùng dằng, con sông không chảy .
Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu. ( Thu Bồn )
– Gió theo lối gió, mây đường mây
Dòng nước buồn thiu hoa bắp lay. ( Hàn Mặc Tử )
– Hương giang ơi, dòng sông êm
Qua tim ta vẫn ngày đêm tự tình
( Tố Hữu )
• Nền âm nhạc cổ xưa Huế : ″ được sinh thành trên mặt nước của dòng sông này ″ > Sông Hương gắn với lịch sử dân tộc âm nhạc lâu đồi của Huế, là cái nôi hình thành nền âm nhạc truyền thống lịch sử > gợi nhắc đến sông Nile, sông Hắng, sông Hoàng Hà – cũng là những cái nôi hình thành những nền văn hóa truyền thống lớn trên quốc tế > nhà văn cảm nhận dòng sông ở góc nhìn văn hóa truyền thống .
? Sông Hương trong mối quan hệ vớí lịch sử dân tộc như thế nào?
? Sông Hương có vai trò như thế nào trong thơ ca?
GV:Chữ tài và chữ tâm của Hoàng Phủ Ngọc Tường thể hiện trong tác phẩm?
GV hướng dẫn HS tổng kết
Nét riêng trong thẩm mỹ và nghệ thuật viết kí của tác giả ?
So sánh với thẩm mỹ và nghệ thuật viết kí Nguyễn Tuân : Nguyễn Tuân – tạng nóng, Hoàng Phủ Ngọc Tường – tạng lạnh ; Nguyễn Tuân – tài hoa kêu bạc, Hoàng Phủ Ngọc Tường – tài hoa, sâu lắng ; Nguyễn Tuân là con sông Đà ″ Chúng thuỷ giai đông tẩu, Đà giang độc bắc lưu ″ thì Hoàng Phủ Ngọc Tường là ″ Con sông dùng dằng, con sông không chảy ″ .
Sông chảy vào lòng nên Huế rất sâu ″ .
Đoạn trích giáo dục em điều gì ?
Bài học rèn luyện cho em kĩ năng gì ?
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
– Hoàng Phủ Ngọc Tường là một tri thức yêu nước, có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều nghành nghề dịch vụ .
– Quê gốc ở Quảng Trị sống, học tập, trưởng thành và gắn bó thâm thúy với Huế .
– Chuyên viết thể loại bút ký .
– Phong cách nghệ thuật và thẩm mỹ : phối hợp thuần thục giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kỹ năng và kiến thức đa dạng và phong phú về triết học, văn hoá, lịch sử vẻ vang, địa lý … Tất cả được bộc lộ qua lối hành văn hướng nội, súc tích, say đắm và tài hoa .
2. Tác phẩm:
a. Thể loại: bút kí.
b. Tiêu đề: ″Ai đã đặt tên cho dòng sông″ → giàu chất thơ.
c. Đề tài: Viết về sông Hương và xứ Huế.
d. Nội dung: miêu tả vẻ đẹp của sông Hương từ nhiều góc độ như thiên nhiên văn hoá, lịch sử và nghệ thuật.
3. Đoạn trích:
a. Vị trí: đoạn trích thuộc phần đầu của tác phẩm. Tác giả xuôi theo sông Hương từ thượng nguồn đến cửa biển và trình bày những hiểu biết của mình về dòng sông.
b. Bố cục:
– Đoạn 1 : ″ Trong những dòng sông … dưới chân núi Kim Phụng ″ : Sông Hương vùng thượng nguồn là dòng chảy có mối quan hệ thâm thúy với dãy Trường Sơn .
– Đoạn 2 : Từ ″ Phải nhiều thế kỷ … quê nhà xứ sở ″ : Sông Hương những mối quan hệ với kinh thành Huế .
– Đoạn 3 : ″ Hiển nhiên là sông Hương … cho dòng sông ? ″ : Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử vẻ vang dân tộc bản địa, với cuộc sống và thi ca .
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Sông Hương vùng thượng nguồn- quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn: Tên gốc: ″A Pàng″ → dòng sông tựa như ″Đời người″, nó đã chở đầy phận người từ thuở giọt địa chất sinh ra (Sử thi buồn) ⇒ cảm xúc hướng nội.
– ″ rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực huyền bí ″ → Sự mãnh liệt, hoang dại .
– ″ êm ả dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng ″ ( sắc tố tỏa nắng rực rỡ ) → Vẻ đẹp dịu dàng êm ả, say đắm .
– ″ như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại ″ ( nhân hoá ), rừng già đã hun đúc một bản lĩnh gan góc, một tâm hồn tự do và trong sáng ; cũng chính rừng già đã tương khắc và chế ngự sức mạnh bản năng để khi ra khỏi rừng, nó mang ″ một vẻ đẹp dịu dàng êm ả và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa ″ .
⇒ Sông Hương là ″ một bản trường ca của rừng già ″ với nhiều tiết tấu vừa hùng tráng, kinh hoàng. Nó mang vẻ đẹp của một sức sống vừa mãnh liệt, hoang dại ; vừa êm ả dịu dàng, say đắm, đầy đậm chất ngầu ( nét riêng trong lối viết kí của tác giả ). Đó cũng là tâm hồn sâu thẳm vừa sục sôi vừa đằm thắm của ″ thiếu nữ A Pàng ″ .
* Nghệ thuật:
– Liên tưởng kì thú, xác đáng .
– Ngôn từ quyến rũ .
⇒ Sức hấp dẫn, mê hoặc về một con sông mang linh hồn, sự sống .
2. Sông Hương trong mối quan hệ với kinh thành Huế: ″người tình mong đợi″
a. Sông Hương chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố: ″người con gái đẹp nằm ngủ mơ màng″ được ″người tình mong đợi đến đánh thức″.
– Giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại : sông Hương là ″ cô gái đẹp nằm ngủ mơ màng ″ .
– Ra khỏi vùng núi :
+ Xuôi về đồng bằng : Chuyển dòng liên tục, vòng giữa những khúc quanh bất thần, uốn mình theo những đường cong thật mềm … vẽ một hình cung thật tròn về phía đông bắc, ôm lấy chân đồi Thiên Mụ → như nàng tiên được thức tỉnh, sông Hương bỗng bừng lên sức trẻ và niềm khao khát tuổi thanh xuân .
+ Đến ngoại vi thành phố : sông Hương vẫn đi trong dư vang của Trường Sơn …
. Chân núi Ngọc Trản : sắc nước xanh thẳm … trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách .
. Vọng Cảnh, Tam Thai, Lựu Bảo : dòng sông mềm như tấm lụa … những mảng phản quang nhiều sắc tố trên nền trời tây nam thành phố, ″ sớm xanh, trưa vàng, chiều tím ″ … giấc ngủ nghìn năm của vua chúa được phong kín trong lòng những rừng thông u tịch và niềm tự tôn âm u của những lăng tẩm đồ sộ lan toả khắp một vùng thượng lưu .
⇒ Vẻ đẹp êm ả dịu dàng, khi thì tự tôn, bừng sáng, tươi tắn, tươi tắn ; khi thì trầm mặc như triết lí, như cổ thi .
* Nghệ thuật:
– Kiến thức địa lí đã giúp tác giả miêu tả tỉ mỉ sông Hương với những khúc quanh và lưu vực của nó .
– Kiến thức văn hoá, văn học tạo ấn tượng về vẻ đẹp trầm mặc .
– Quan sát tinh xảo và ngôn từ đa dạng và phong phú tạo ra câu văn đầy sắc tố tạo hình và ấn tượng .
– Bút pháp tả và kể tích hợp thuần thục và tài hoa tạo ra sự phối cảnh kì thú mà hài hoà giữa sông Hương với vạn vật thiên nhiên xứ Huế .
b. Sông Hương chảy vào thành phố: Sông Hương ″tìm đúng đường về″.
– Sông Hương vui vẻ hẳn lên → gặp thành phố như đến với điểm hẹn tình yêu .
– chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ bé như những vành trăng non .
– uốn một cánh ung rất nhẹ sang đến Cồn Hến, đường cong làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng ″ vâng ″ không nói ra của tình yêu .
– Chảy lặng lờ như điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế .
– ngập ngừng như muốn đi, muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng .
⇒ Sông Hương êm dịu, mềm mại và mượt mà, chậm rãi, ngập ngừng như có ″ những vấn vương của một nỗi lòng ″ không nỡ rời xa thành phố .
– trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm thánh Bảy → vẻ đẹp lộng lẫy .
– như sực nhớ một điều gì chưa kịp nói, nó bất ngờ đột ngột đổi dòng, rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối … nỗi vương vấn cả một chút ít lẳng lơ kín kẽ của tình yêu → phát hiện độc lạ .
Tóm lại, sông Hương như một cô gái Huế tài hoa, êm ả dịu dàng mà thâm thúy ; đa tình mà kín kẽ ; lẳng lơ nhưng rất mực chung tình, khoé trang điểm mà không loè loẹt như cô dâu Huế rất lâu rồi trong sắc áo điều lục .
* Nghệ thuật:
– Hình ảnh ấn tượng, cảm nhận tinh xảo, liên tưởng so sánh giật mình lí thú → tình yêu say đắm con sông đã làm cho ngòi bút tác giả thăng hoa. Đó là những nét bút dịu dàng êm ả, tình tứ, đắm đuối .
– Cảm nhận sông Hương với nhiều góc nhìn : con mắt hội hoạ ( sông Hương với những đường nét tinh xảo tạo ra sự vẻ đẹp cổ kính của cố đô ), cảm nhận âm nhạc ( điệu slow chậm rãi, sâu lắng, trữ tình ; tiếng đàn của Kiều ), cái nhìn đắm say của một trái tim đa tình ( sông Hường là người tình êm ả dịu dàng và chung thuỷ ) .
3. Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đời và thi ca:
a. Với lịch sử dân tộc:
– Dòng sông biên thuỳ xa xôi của quốc gia những vua Hùng .
– Dòng Linh Giang (dòng sông thiêng) trong sách Dư địa chí của Nguyễn Trãi.
– Dòng sông viễn châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam của Tổ quốc Đại Việt qua những thế kỉ trung đại .
– Nó vẻ vang soi bóng kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ .
– Nó sống hết lịch sử dân tộc bi tráng của thế kỉ XIX với máu của những cuộc khởi nghĩa .
– Nó đi vào thời đại Cách mạng tháng Tám bằng những chiến công rung chuyển .
⇒ Sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu những thế kỉ vinh quang từ thời vua Hùng dựng nước đến Cách mạng tháng Tám thàng công .
b. Sông Hương với cuộc đời và thi ca:
– Với cuộc đời:
+ Sông Hương là nhân chứng nhẫn nại và kiên cường qua những thăng trầm của cuộc sống .
+ Khi nghe lời lôi kéo, nó biết cách tự hiến mình làm một chiến công, để rồi nó trở lại với đời sống đời thường, làm một người con gái dịu dàng êm ả của quốc gia → dòng sông mang vẻ đẹp đơn giản và giản dị mà khác thường .
– Với thi ca:
+ ″ Dòng sông trắng – lá cây xanh ″ trong cái nhìn tinh xảo của Tản Đà .
+ Là vẻ đẹp hùng tráng ″ như kiến dựng trời xanh ″ trong thơ Cao Bá Quát .
+ Nỗi quan hoài vạn cổ vạn cổ với bóng chiều bảng lảng trong thơ Bà Huyện Thanh Quan .
+ Nó đột khởi thành sức mạnh Phục hồi của tâm hồn trong thơ Tố Hữu .
⇒ Dòng sông ″ không khi nào tự lặp lại mình trong cảm hứng của những nghệ sĩ ″ .
III. Tổng kết:
– Văn phong tao nhã, cảm xúc hướng nội tài hoa, cách cảm nhận tinh tế của một cây bút giàu trí tuệ, tổng hợp từ vốn hiểu biết sâu rộng đã làm nên sức hấp dẫn đặc biệt của bài kí.
– Đoạn trích biểu lộ vẻ đẹp của dòng sông Hương và xứ Huế. Qua đó, tác giả gởi gắm tình yêu và lòng tự hào tha thiết về sông Hương, xứ Huế và cũng là cho quốc gia .
– Có tình cảm với Huế, trân trọng và giữ gìn những cảnh sắc vạn vật thiên nhiên tươi đẹp và những nét đẹp văn hoá truyền thống lịch sử ; tinh xảo và nhạy cảm so với đời sống xung quanh .
– Kĩ năng đọc hiểu thể tuỳ bút theo đặc trưng thể loại, vận dụng tri thức bài học kinh nghiệm để đọc và viết những văn bản tương tự .
Source: https://thcsbevandan.edu.vn
Category : Thông tin cần biết