Hoạt động của GV và HS | Kiến thức cần đạt |
---|---|
HĐ1. HD đọc và tìm hiểu và khám phá chú thích- GV nêu, GV đọc mẫu HS đọc lại? So sánh phần phiên âm và phần phiên dịch thơ ?=> Người ta nhầm tưởng đó là 2 câu chỉ thuần tuý tả cảnh . | I. Đọc và khám phá chú thích1. Đọc :- Giọng chầm chậm, buồn, tình cảm, nhịp 2/3- So sánh phần phiên âm và phần phiên dịch thơ :+ Trong câu 1,2 phần phiên âm : có 1 động từ nghi ( ngờ )+ Trong bản dịch thơ : thêm 2 động từ : rọi, phủ .=> Làm cho ý vị trữ tình trở nên mờ nhạt . |
– HD hs giải nghĩa từ theo chú thích . | 2. Giải thích từ khó :- Lưu ý : “ Tứ ” => “ ý tứ ”, cảm nghĩ khác “ tư ” : riêng, buồn, trầm |
HĐ2. HD đọc – hiểu văn bản :- GV cho HS đọc lại một lượt phần dịch đơn cử chữ Hán .? Văn bản được viết theo kiểu vb và thể loại nào ?? Văn bản được viết theo ( phương pháp ) thể thơ nào ?? Em hiểu những gì về thể thơ này ?- GV hoàn toàn có thể chỉ cho HS :Chữ 2 – chữ 4C2 : thị ( T ) – thượng ( T )đầu ( B ) – minh ( B )- C3, C4 : Đầu – đầu : trùng thanh, trùng chữ | II. Tìm hiểu văn bản :1. Kiểu văn bản : Biểu cảm- Thể thơ : Ngũ ngôn cổ thể :+ 4 câu, mỗi câu có 5 chữ .+ Không bị ràng buộc bởi những quy tắc ngặt nghèo về niêm, luật, đối |
? Bố cục bài thơ được tiến hành như thế nào ? | 2. Bố cục :- Hai câu đầu- Hai câu cuối . |
1 HS đọc 2 câu thơ đầu? Câu thơ đầu có phải chỉ tả cảnh không ? vì sao em biết điều đó ?? Nếu thay chữ “ sàng ”, “ giường ” bằng chữ “ án ” và đình, ( bàn ) hoặc chữ “ đình ” ( sân ) thì ý nghĩa của câu thơ có đổi khác không ? Vì sao ?- HS tranh luận vấn đáp .- GV chốt : nếu thay bằng chữ “ án ”, “ trác ” ( bàn ) và “ đình ” ( sân ) thì ý nghĩa câu thơ sẽ khác ngay vì người đọc hoàn toàn có thể nghĩ là tác giả đang ngồi đọc sách và đang ngồi chiêm ngưỡng và thưởng thức trăng ở ngoài sân => đang thức => không có cái gì tình đang tiềm ẩn ở trong đó : nỗi nhớ không ngủ được .- GV so sánh, “ Minh nguyệt không an tâm li hận khổ / Tà quang đáo hiểu xuyên chu hộ. ( Trăng sáng chẳng am hiểu nổi khổ hận của cảnh chia lìa, vẫn cứ chênh chếch chiếu mãi vào phòng cho đến sáng ) ( án Thù – nhà Tống )=> Trằn trọc không ngủ được => thấy trăng . | 3. Phân tích :a. Hai câu thơ đầu :
– Tả cảnh, tả tình. “ Sàng tiền minh nguỵêt quangNghi thị địa thượng sương ” |
? Em có nhận xét gí về chữ “ nghi ” và chữ “ sương ” ? ( Cách Open ? )- GV bổ trợ thêm : cách LB mấy trăm năm nhà thơ Tiêu Cương ( TQ ) đã cảm nhận : “ Dạ nguyệt tự thu sương ” ( trăng đêm giống như sương thu ) => phép so sánh miêu tả . | – Trong tâm trạng mơ màng, trằn trọc của chủ thể, chữ “ nghi ” ( ngỡ là ), chữ “ sương ” đã Open một cách phải chăng và tự nhiên .( Trăng sáng quá chuyển thành màu trắng giống như sương là một điều có thật ) .=> Nó biểu lộ 1 khoảnh khắc tâm lý của con người chứ không phải chỉ là sự miêu tả cảnh đơn thuần . |
? Em có nhận xét gì về 2 câu thơ đầu ?- Chú ý bản dịch thơ sử dụng 2 ĐT : “ rọi phủ ” => bài thơ thiên về tả cảnh . | => Hai câu đầu ta thấy sự hoạt động giải trí nhiều mặt của chủ thể trữ tình : ánh trăng đẹp tươi vẫn chỉ là đối tượng người tiêu dùng nhận xét, cảm nghĩ của chủ thể . |
– HS đọc diễn cảm 2 câu cuối- GV nói qua về vị trí C3 tiếp ý 2 câu đầu chuẩn bị sẵn sàng cho câu cuối? Ở 2 câu thơ này tác giả đã sử dụng giải pháp thẩm mỹ và nghệ thuật nào ?? Đối như thế nào ? | b. Hai câu cuối :- Tả cảnh, tả người và tả tình- Chỉ có 3 chữ tả tình trực tiếp : Từ cố hương ( nhớ quê cũ )- Còn lại là tả cảnh, tả người- Nghệ thuật sử dụng giải pháp đối :“ Cử đầu vọng minh nguyệtĐê góp vốn đầu tư cố hương ”ĐT DT ĐT TT DT- Đối : + Số lượng chữ bằng nhau+ Từ loại như nhau- Cấu trúc ngữ pháp- “ đầu ” – “ đầu ” => đối : => thanh, => chữ( trong thơ Đường luật không hề làm như vậy. ) |
? Tác dụng của phép đối ?? Chỉ ra trong cả bài thơ tác giả đã sử dụng mấy động từ ? Tác dụng của việc sử dụng đó ?- GV bình thêm “ ngẩng đầu ” “ cúi đầu ” chỉ trong khoảnh khắc đã động mối tình quê => tình cảm đó thường trực và sâu nặng .? Hình ảnh một con người lặng lẽ “ cúi đầu nhớ cố hương ” gợi cho em cảm nghĩ gì về- Cuộc đời nhà thơ LBạch ?- Tình cảm quê nhà của con người ?=> Cảm thương cuộc sống phiêu bạt, thiếuquê hương của nhà thơ .=> Sự bền chặt mãi mãi của tình cảm quê nhà trong tâm hồn con người . | – Tác dụng : chỉ rõ hai hoạt động giải trí của chủ thể :+ “ Cử đầu ” -> ngẩng đầu : là hướng ra ngoại cảnh để nhìn trăng và kiển tra điều đặt ra ở câu 2 .+ “ Cúi đầu ” : là hoạt động giải trí hướng nội trĩu nặng tâm tư nguyện vọng ( nhớ cố hương )* Sử dụng nhiều động từ : ( 5 động từ ), lược bỏ tổng thể những chủ ngữ :- Các động từ : nghị ( thị sương ) => cử ( đầu ) => vọng ( minh nguyệt ) => đê ( đầu ) => tư ( cố hương ) .Tác dụng : Thể hiện tính liền lạc của xúc cảm trong bài thơ .=> ánh mắt của LB chuyển từ trong ra ngoài, từ mặt đất lên khung trời .=> Từ chỗ chỉ thấy ánh trăng đầu giường => thấy cả vầng trăng .=> Khi thấy vầng trăng cũng đơn côi như mình lập tức lại “ cúi đầu ” không phải để nhìn một lần nữa sương trên mặt đất mà để suy ngẫm về quê nhà . |
? Nhận xét của em về 2 câu thơ cuối ? | => Hai câu thơ cuối tình người và tình quê đã được khái quát hoá, cụ thể hoá và thâm thúy trong hành vi . |
? Từ quy trình nghiên cứu và phân tích trên, rút ra Tóm lại về mối quan hệ giữa cảnh và tình trong bài thơ ?? Vì sao trăng gợi nhà thơ nhớ quê ?Thuở nhỏ, LBạch thường lên núi Nga Mi quê nhà để ngắm trăng. Lớn lên đi xa mãi, cứ nhìn trăng là ông lại nhớ đến quê .? Dùng trăng để tỏ nỗi nhớ quê, nhà thơ đã bộc lộ đề tài quen thuộc nào của thơ cổ ?Vọng nguyệt hoài hương . | => Mối quan hệ giữa cảnh và tình là mối quan hệ từ tự nhiên, gắn bó. ở đây “ tình ” vừa là nhân vừa là quả :+ Nhớ quê thao thức không ngủ được -> nhìn trăng+ Nhìn trăng -> lại nhớ quê . |
? Vầng trăng sáng khơi gợi nỗi nhớ quê của nhà thơ. Nhưng vầng trăng sáng còn soi tỏ tấm lòng quê của nhà thơ. Đó là một tấm lòng quê ntn ? | => Tấm lòng quê mãi mãi như vầng trăng sáng. Lí Bạch mượn vầng trăng sáng để tỏ tấm lòng trong sáng của mình với quê nhà . |
? Nêu giá trị nội dung và thẩm mỹ và nghệ thuật của bài thơ ? | 4. Tổng kết :* Ghi nhớ : SGK |
HĐ3. HD rèn luyện- GV nhu yếu 1 HS đọc bài tập .- So sánh phần phiên âm và dịch thơ ?- HS tranh luận nhóm, vấn đáp . | III. Luyện tập- Ưu điểm : Hai câu thơ dịch nêu tương đối đủ ý, tình cảm của bài thơ .
– Khác: + LB không dùng phép so sánh mà “ sương ”, chỉ Open trong cảm nghĩ của bài thơ .+ Bài thơ ẩn chủ ngữ chứ không nói rõ là LB.+ Có 5 động từ dịch : có 3 động từ |
Source: https://thcsbevandan.edu.vn
Category : Thông tin cần biết