1. Quan hệ họ hàng rất khắng khít.
2. Khi về già, bạn hãy khắng khít với nhau hơn
3. Các cộng đồng người Waldenses rất khắng khít với nhau.
4. Mối quan hệ giữa họ vô cùng khắng khít như chị em.
5. Tình bằng hữu khắng khít không thể hình thành trong một sớm một chiều.
6. Tôi có nhiều bạn trong hội thánh, và khắng khít với cha mẹ.
7. 2 Áp-ra-ham thời xưa là người đã có tình bạn khắng khít như thế.
8. Hãy tưởng tượng liên hệ đặc biệt khắng khít giữa Đức Giê-hô-va và Con Ngài.
9. Dù khắng khít trung thành với mẹ chồng nhưng Ru-tơ không lấn át hoặc chi phối bà.
10. Trước đó họ chưa bao giờ thấy mối thân tình khắng khít giữa những người thuộc gốc gác khác nhau như thế.
11. Hay bạn có thể muốn kết nối một cách khắng khít hơn, nhưng lại có quá nhiều băn khoăn, lo lắng.
12. Có cảm giác là tâm trí họ khắng khít nhau một cách khác thường, anh thấy dễ dàng thổ lộ tâm tư với chị.
13. Không những chung thủy với nhau, chúng ta còn phải tích cực trau dồi mối quan hệ khắng khít với người hôn phối.
14. Một số nhà chuyên môn về vấn đề này nói: “Vào thời buổi chúng ta ai nấy đều khao khát những liên hệ cá nhân khắng khít hơn”.
15. Lời tường thuật nơi III Giăng 5-8 cho chúng ta biết sơ qua về tình yêu thương khắng khít giữa các tín đồ đấng Christ thời ban đầu.
16. Khi niên học tiếp diễn, tôi nhìn thấy mỗi học sinh tự tin hơn, tình bằng hữu khắng khít hơn và một chứng ngôn tăng trưởng về phúc âm.
17. Chẳng có cái gọi là tình yêu nếu không có cảm nhận về mất mát, và cái bóng ma tuyệt vọng có thể là động cơ khiến càng thêm khắng khít gắn bó.
18. Có thể làm những điều cụ thể để giảm bớt căng thẳng, làm cho gia đình khắng khít hơn, và nói chung là chuẩn bị cho con chúng ta bước vào thế giới?
19. Khi vợ chồng đều tỏ sẵn lòng và nồng hậu trong việc giao hợp, họ sẽ diễn tả cho nhau tình yêu thương khắng khít mà họ cảm thấy giữa họ.
20. Bà luôn nói về mối khắng khít giữa hai mẹ con, điều này khiến tôi cảm thấy có lỗi khi kết hôn với con trai bà và làm cho bà phải phiền lòng!”—Chị Natasha.
21. Bà gần như là người độc nhất chăm lo đứa bé tới khi nó đủ lớn để cai bú, chắc chắn giúp cho tình mẹ con trở nên khắng khít (Ê-sai 49:15).
22. Những đức tính đó gồm có sự cam kết giúp đỡ nhau và quí trọng lẫn nhau, sự khắng khít, liên lạc tốt, khả năng giải quyết vấn đề và một tầm mức thiêng liêng vững mạnh”.
23. Dù không nhất thiết phải vun trồng tình bạn khắng khít, nhưng người đó không quản thỉnh thoảng trao đổi vài lời, có lẽ bắt đầu bằng một nụ cười hoặc một điệu bộ thân thiện nào đó.
24. Trái lại, hãy vun trồng một tinh thần hợp tác và biết phụ giúp. Điều này sẽ đem lại tình thân hữu khắng khít chân thật, là điều xây dựng sự đoàn kết trong gia đình.
25. Mối liên hệ này thường tạo ra một sự khắng khít nồng nhiệt và sự gần gũi nhau trong tình ruột thịt thường được đậm đà thêm nhờ giây liên lạc về xã hội, môi trường và tình cảm.
26. Tình yêu thương chịu đựng được những căng thẳng và áp lực của đời sống trong hôn nhân, trong khi hai người trong quan hệ khắng khít này cần học cách đối xử mềm mại và hòa hợp cùng nhau.
27. Nước Y-sơ-ra-ên có thể hưởng sự hòa bình qua việc các kẻ thù-nghịch không phá sự an ninh của họ, hưởng sự dư dật vật chất và hưởng một liên lạc khắng khít với Đức Giê-hô-va.
28. (Thi-thiên 1:1, 2; Hê-bơ-rơ 10:24, 25) Thông điệp của Đức Giê-hô-va có khắng khít với lòng tôi như “lửa đốt-cháy, bọc kín trong xương tôi”, thúc đẩy tôi rao giảng Nước Trời và đào tạo môn đồ không?
29. Dù tiếng Anh là ngôn ngữ chính, chúng tôi thấy là việc nói được tiếng Hy Lạp đã làm cho mối quan hệ gia đình chúng tôi được mạnh mẽ và khắng khít thêm, đặc biệt đối với ông bà cả bên nội lẫn bên ngoại.
30. Nếu chúng ta nhận biết tương tợ như thế về sự tối thượng của Đức Giê-hô-va và yêu thương Ngài với sự khắng khít không gì tách rời được, chúng ta sẽ sống xứng đáng với sự dâng mình và phép báp-têm của chúng ta.
31. Thay vì nghĩ đến việc tìm kiếm một đời sống dễ chịu hơn ở nơi nào khác, người vợ có yêu thương sẽ trung thành khắng khít với chồng mình, tìm cách dành dụm và nếu có thể kiếm cách phụ thêm vào lương bổng của chồng (Châm-ngôn 31:18, 24).
32. Đúng, ngày nay dù chúng ta thuộc lớp người được xức dầu còn sót lại hay thuộc đám đông các chiên khác, tinh thần hợp tác giúp chúng ta khắng khít trung thành với nhau hầu có thể tiếp tục giữ thanh sạch và không chỗ trách được vào thời kỳ đặc biệt này.
33. Un đốt khát vọng nhất thời dường như có vẻ để ràng buộc khắng khít với nhau, nhưng mối ràng buộc đó sẽ sớm nguội lạnh; rốt cuộc chỉ vài tuần hay vài ngày sau khi cưới, hôn nhân sẽ tan ra tro bụi (So sánh sự tường thuật về dục vọng của Am-môn với Ta-ma ghi nơi II Sa-mu-ên 13:1-19).
Source: https://thcsbevandan.edu.vn
Category : Thông tin cần biết