Nhân sinh là gì? Các thuật ngữ tiếng Anh? Nhân sinh quan là gì? Nhân sinh quan trong Triết học? Nhân sinh quan Phật giáo?
Nhân sinh quan được nhắc đến nhiều trong đời sống của con người khi nhắc đến những triết lý. Tuy nhiên không phải ai cũng hoàn toàn có thể cắt nghĩa, hiểu được thế nào là nhân sinh quan. Theo triết học và theo Phật giáo đều có những cái nhìn khác nhau về nhân sinh quan. Cũng như qua đó cho thấy giá trị, ý nghĩa của đời sống mỗi con người tất cả chúng ta. Cùng khám phá những triết lý nhân sinh quan để hiểu rõ hơn về khái niệm này. Nhân sinh là gì ? Nhân sinh quan là gì ? Triết lý nhân sinh quan ?
Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568
nội dung
1. Nhân sinh là gì?
– Theo Từ điển tiếng Việt, nhân sinh được hiểu là “ đời sống của con người ”. Ý nghĩa này được xác lập dựa trên việc cắt nghĩa của hai vần âm cấu trúc nên từ. – Trong từ điển từ và ngữ Nước Ta đã giải nghĩa nhân là người và sinh là sự sống. Do đó, sự sống của con người đang được nhắc đến, được bàn luận trải qua từ nhân sinh. – Còn theo tiếng Hán thì nhân là người, sinh là sống. Do đó nhân sinh chính là đời sống của con người. Dù hiểu theo cách lý giải nào thì ta đều thấy dẫn đến đời sống, sự sống của con người. Đây không đơn thuần là việc duy trì sự sống sinh học, mà còn nhắc đến cảm hứng, chất lượng của đời sống đó.
2. Các thuật ngữ tiếng Anh:
Nhân sinh tiếng Anh là Human.
Nhân sinh quan tiếng Anh là Humanism.
Triết lý nhân sinh quan tiếng Anh là The philosophy of human life.
3. Nhân sinh quan là gì?
Theo từ điển tiếng Việt:
Nhân sinh quan là mạng lưới hệ thống ý niệm về cuộc sống. Theo đó, những quan điểm được nhận định và đánh giá, nhìn nhận xung quanh sự sống của con người. Bao gồm lẽ sống, lý tưởng, lối sống, … Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, nhân sinh quan là mạng lưới hệ thống ý niệm về cuộc sống, ý nghĩa và mục tiêu sống của con người. Qua đó cho tất cả chúng ta những giá trị, dạy và thuyết phục ta về ý nghĩa của đời sống này. Nói một cách đơn thuần, nhân sinh quan là cách con người nhìn nhận cuộc sống hay cái đạo làm người của tất cả chúng ta. Nhờ vậy mà tất cả chúng ta có cách nhìn tươi đẹp hơn, tốt đẹp hơn về con đường phía trước. Nhân sinh quan có ý nghĩa đặc biệt quan trọng quan trọng, hướng con người đến ý chí, phấn đấu. Nó là nguồn gốc của mọi tâm lý, chi phối hành vi và những hoạt động giải trí của con người trong đời sống. Việc điều tra và nghiên cứu nhân sinh quan chính là điều tra và nghiên cứu về tư tưởng, thái độ, hành vi của con người. Qua đó hiểu được tâm lý, cách xử lý cũng như tư tưởng logic của con người. Mỗi thời đại khác nhau thì con người sẽ có nhân sinh quan khác nhau vì nhân sinh quan luôn sát cánh với sự tăng trưởng của xã hội. Nó được ảnh hưởng tác động, được ảnh hưởng tác động và phản ánh trong nhận thức của con người.
Nhìn nhận trong tính chất vĩ mô của thế giới:
Nhân sinh quan là một bộ phận của thế giới quan, góp phần vào cách nhìn nhận, nhìn nhận về quốc tế. Con người là hạt nhân trong quốc tế, và quốc tế xoay quanh sự sống của con người. Đây là một mạng lưới hệ thống ý niệm về cuộc sống gồm có lẽ sống, lý tưởng, ý nghĩa và mục tiêu sống của con người. Nhân sinh quan chính là một bộ phận của thế giới quan. Bao gồm những ý niệm về đời sống con người như :
+ Lẽ sống của con người là gì ? + Mục đích, ý nghĩa, giá trị của đời sống con người thế nào ? + Sống như thế nào cho xứng danh ? … Trả lời những câu hỏi đó chính là yếu tố nhân sinh quan.
4. Nhân sinh quan trong Triết học:
Triết học đưa ra những lý giải về lý luận, nguồn gốc, sự tăng trưởng cũng như sự sống sót về nhân sinh quan, thế giới quan. Khác với động vật hoang dã, bất kể con người nào cũng có ý niệm của mình về đời sống. Nó biểu lộ ở ý thức, nhận thức và cách nhìn nhận của con người về quốc tế. Xét ở đời thường thì nó là nhân sinh quan tự phát. Nhưng khi được những nhà tư tưởng khái quát thành quan điểm, thì nó đã nâng lên thành lý luận và tạo ra một nhân sinh quan tự giác, mang đầy tính nguyên tắc triết học.
Các luận điểm được đưa ra:
Chủ nghĩa Mác sẽ là khoa học về những quy luật phát triển trong lịch sử. Do vậy nó chỉ rõ hoạt động của con người có tác dụng cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội. Cũng qua đó mà tự cải tạo, tự nâng lên, đánh dấu sự tiến bộ của xã hội.
Sứ mệnh cao quý của mỗi con người chính là thôi thúc cho xã hội tăng trưởng tốt hơn. Thông qua những hoạt động giải trí lao động, phát minh sáng tạo và tái tạo xã hội được từng người góp phần. Tất cả đem đến một xã hội tốt đẹp tự do, ấm no, niềm hạnh phúc. Đây cũng là nhu yếu, mong ước của con người khi cung ứng những nhu yếu ngày càng cao trong đời sống. Qua đó cũng triển khai xong những năng lượng trí tuệ, tình cảm của bản thân mình. Giúp từng người nhận thức và tìm kiếm được giá trị chân chính trong phấn đấu. Đó chính là nhân sinh quan cách mạng, mang tính khoa học của giai cấp vô sản, của con người mới trong chính sách xã hội chủ nghĩa. Cũng như mang đến những biến hóa, văn minh ở từng thời kỳ quốc gia.
Nội dung của nhân sinh quan trong Triết học:
Nhân sinh quan và quốc tế quan thường bị sử dụng nhầm lẫn vì có nhiều sự tương đương về khái niệm. Tuy nhiên, nhân sinh quan có khoanh vùng phạm vi nhỏ hơn, nằm trong thế giới quan. Nó chỉ là một bộ phận của thế giới quan gồm có những ý niệm về đời sống của con người như : lẽ sống, mục tiêu, ý nghĩa, giá trị của đời sống, … Chính thế giới quan làm nhân sinh quan phong phú hơn. Mỗi người đều có ý niệm riêng về đời sống gọi là nhân sinh quan tự phát. Tuy nhiên lại đến từ những xuất phát điểm, có hướng tăng trưởng như nhau. Các nhà tư tưởng đã khái quát những quan điểm này thành lý luận, tạo ra nhân sinh quan tự giác mang tính triết học. Từ đó thấy được sự logic trong những hướng tiếp cận của từng người trong quốc tế hiện thực. Nhân sinh quan phản ánh sự sống sót của xã hội loài người. Qua đó biểu lộ nhu yếu, quyền lợi, khát vọng, tham vọng của con người trong mỗi chính sách xã hội. Các khao khát chinh phục thúc dục họ phải thực thi những hành vi trong thực tiễn. Trong xã hội có giai cấp, nhân sinh quan cũng có tính giai cấp. Để mang đến sự tương thích cho xã hội.
Các tác động, liên hệ của nhân sinh quan với xã hội:
Nhân sinh quan xu thế con người lựa chọn, hành vi vì mục tiêu đề ra. Nếu nhân sinh quan phản ánh đúng khuynh hướng khách quan của lịch sử dân tộc thì sẽ là tác nhân tái tạo xã hội can đảm và mạnh mẽ. Ngược lại, nếu phản ánh không đúng thì sẽ cản trở xã hội tiến lên. Do đó mỗi người phải thấy được nghĩa vụ và trách nhiệm, vai trò cũng như củng cố lý tưởng của mình .
Ví dụ, chủ nghĩa Mác là khoa học về những quy luật tăng trưởng trong lịch sử vẻ vang nên có tính năng tái tạo tự nhiên và xã hội. Qua đó thôi thúc sự tân tiến của con người và xã hội. Đó chính là nhân sinh quan cách mạng, khoa học của giai cấp vô sản, của con người mới trong chính sách chủ nghĩa xã hội. Tạo ra luồng gió mới, có tính thuyết phục cao.
5. Nhân sinh quan Phật giáo:
Nguồn gốc hình thành và phát triển:
Hình thành và tăng trưởng dựa trên tiền đề kinh tế tài chính, chính trị, xã hội và tư tưởng văn hóa truyền thống Ấn Độ cổ đại trước Công nguyên. Đồng thời xuất phát từ tấm lòng từ bi hỷ xả, cứu khổ cứu nạn. Chính giá trị chân, thiện mỹ hướng con người đến cái đẹp trong tâm hồn.
Khái niệm:
Nhân sinh quan Phật giáo là mạng lưới hệ thống quan điểm, ý niệm của đạo Phật về nguồn gốc, thực chất và cấu trúc con người. Qua đó xu thế tiềm năng, thái độ sống và giá trị của con người. Hướng đến giải thoát con người khỏi bể khổ trầm luân. Đặc biệt là tạo ra những niềm tin lớn để con người tin cậy, có động lực nỗ lực tăng trưởng bản thân.
Nội dung chủ đạo:
Nội dung cơ bản của nhân sinh quan Phật giáo tập trung chuyên sâu vào 2 yếu tố chính cơ bản nhất là sự khổ não và sự giải thoát khỏi nỗi khổ. Khi con người cảm thấy nhẹ nhàng, tâm yên là lúc lỗi khổ không còn kìm hãm. Khổ là sự tất yếu, sự luân hồi. Muốn thoát khỏi khổ đau thì con người phải tu tâm dưỡng tính, tích công đức để tự mình thoát khỏi vòng luân hồi, nghiệp chướng. Từ đó tự con người giải thoát bản thân mình ra khỏi bể khổ .
Để giải thoát chúng sinh khỏi nghiệp nhân quả luân hồi, Đức Phật đã nêu ra Tứ diệu đế và Thập nhị nhân duyên. Đây là những góc nhìn tiếp cận giúp con người thấy được ý nghĩa, cách sống và lựa chọn sống có ý nghĩa. Trong đó :
– Tứ diệu đế là gì?
Là bốn chân lý giải thoát mà con người cần phải nhận thức gồm có : Khổ đế, Tập đế, Diệt đế và Đạo đế. – Khổ đế là mọi nỗi khổ của con người trên trần gian. Ai cũng có những lỗi khổ riêng không giống nhau, dù giàu hay nghèo, dù già hay trẻ … Có thể kể đến như ốm đau, bệnh tật, tuổi già, nghèo nàn, cầu mà không được, yêu thương mà phải chia lìa, … – Tập đế là thực sự về nguyên do, thực chất đau khổ của con người. Cho thấy nguyên do mà con người cần xác lập, kéo mình thoát khỏi lỗi khổ. Đó chính là sự vô minh, cội nguồn của tham – sân – si khiến con người tạo nghiệp và chịu quả Khổ. – Diệt đế là tận diệt khổ đau, chấm hết luân hồi sinh tử và đạt được cảnh giới giác ngộ, giải thoát gọi là Niết bàn tịch diệt.
– Đạo đế là con đường hướng đến giác ngộ. Khi đó, con người có thể chấm dứt khổ đau và đạt được hạnh phúc chân thật do Đức Phật vạch ra.
Thập nhị nhân duyên là gì?
Là phép tu hành của Duyên giác thừa, hầu hết quan sát mọi sự vật cho đến luân hồi đều do nhân duyên. Nhân duyên hội họp thì gọi là sinh, nhân duyên tan rã thì gọi là diệt, thực sự vốn không có gì sinh – diệt cả. Tính chất luân hồi cũng không hề bất diện, phải có sinh và hồi trong một kiếp nhân sinh. Thập nhị ( 12 ) nhân duyên gồm có : vô minh ( u mê, không sáng suốt ) ; hành ; thức ; danh sắc ; lục nhập ; xúc ; thọ ; ái ; thủ ; hữu ; sinh ; lão tử.
Source: https://thcsbevandan.edu.vn
Category : Thông tin cần biết