hinh-22-sgk-vat-li-11-4139370

THUYẾT ELECTRON

ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐIỆN TÍCH

I. Thuyết êlectron

1. Cấu tạo nguyên tử về phương diện điện. 

– Nguyên tử cấu trúc gồm một hạt nhân mang điện dương nằm ở TT và những êlectron mang điện âm hoạt động xung quanh. Hạt nhân có cấu trúc gồm hai loại hạt là notron không mang điện và proton mang điện tích dương ( Hình 2.1 ) .

hinh-21-sgk-vat-li-11-9557047

+ Êlectron có điện tích là e = – 1,6. 10-19 C và khối lượng là me = 9,1. 10-31 kg .+ Proton có điện tích là q = + 1,6. 10-19 C và khối lượng là mp = 1,6. 10-27 kg .+ Khối lượng của notron giao động bằng khối lượng của proton .- Số proton trong hạt nhân bằng số êlectron quay xung quanh hạt nhân nên độ lớn điện tích dương của hạt nhân bằng độ lớn điện tích âm của êlectron .- Điện tích của êlectron và điện tích của proton là điện tích nhỏ nhất mà ta hoàn toàn có thể có được. Vì vậy ta gọi chúng là những điện tích nguyên tố ( âm hoặc dương ) .

2. Thuyết êlectron

– Thuyết dựa vào sự cư trú và chuyển dời của những electron để lý giải những hiện tượng kỳ lạ điện và đặc thù điện gọi là thuyết electron .- Nội dung :+ Êlectron hoàn toàn có thể rời khỏi nguyên tử để vận động và di chuyển từ nơi này sang nơi khác. Nguyên tử bị mất electron sẽ trở thành một hạt mang điện dương gọi là ion dương .+ Một nguyên tử trung hòa hoàn toàn có thể nhận them một electron để tạo thành một hạt mang điện âm gọi là ion âm .+ Sự cư trú và chuyển dời của những electron tạo nên những hiện tượng kỳ lạ về điện và đặc thù điện muôn màu muôn vẻ của tự nhiên .

II. Vận dụng

1. Vật (chất) dẫn điện và vật (chất) cách điện.

– Điện tích tự do là điện tích hoàn toàn có thể vận động và di chuyển từ điểm này đến điểm khác trong phạm vi thể tích của vật dẫn .- Vật dẫn điện là vật có chứa những điện tích tự do .

Ví dụ: Kim loại có chứa các electron tự do, các dung dịch axit, bazo, muối … có chứa các ion tự do. Chúng đều là các chất dẫn điện.

– Vật ( chất ) cách điện là vật ( chất ) không chứa những điện tích tự do .

Ví dụ: Không khí khô, dầu, thủy tinh, sứ, cao su, nhựa, … Chúng đều là những chất cách điện.

2. Sự nhiễm điện do tiếp xúc

Nếu cho một vật chưa nhiễm điện tiếp xúc với một vật nhiễm điện thì nó sẽ nhiễm điện cùng dấu với vật đó. Đó là sự nhiễm điện do tiếp xúc .

hinh-22-sgk-vat-li-11-4039300

3. Sự nhiễm điện do hưởng ứng.

Đưa một quả cầu A nhiễm điện dương lại gần đầu M của thanh sắt kẽm kim loại MN trung hòa về điện ( hình 2.3 ). Ta thấy đầu M nhiễm điện âm, còn đầu N nhiễm điện dương. Sự nhiễm điện của thanh sắt kẽm kim loại MN là sự nhiễm điện do hưởng ứng ( hay hiện tượng kỳ lạ cảm ứng tĩnh điện ) .

hinh-23-sgk-vat-li-11-9285746

Tóm lại nhiễm điện do hưởng ứng là : Đưa một vật nhiễm điện lai gần nhưng không chạm vào vật dẫn khác trung hòa về điện. Kết quả là hai đầu của vật dẫn bị nhiễm điện trái dấu. Đầu của vật dẫn ở gần vật nhiễm điện thì mang điện tích trái dấu với vật nhiễm điện .

4. Giải thích các hiện tượng nhiễm điện.

Sự nhiễm điện do cọ xát : Khi hai vật cọ xát, electron di dời từ vật này sang vật khác, dẫn tới một vật thừa electron và nhiễm điện âm, còn một vật thiếu electron và nhiễm điện dương .Sự nhiễm điện do tiếp xúc : Khi vật không mang điện tiếp xúc với vật mang điện, thì electron hoàn toàn có thể di dời từ vật này sang vật khác làm cho vật không mang điện khi trước cũng bị nhiễm điện theo .Sự nhiễm điện do hưởng ứng : Khi một vật bằng sắt kẽm kim loại được đặt gần một vật đã nhiễm điện, những điện tích ở vật nhiễm điện sẽ hút hoặc đẩy electron tự do trong vật bằng sắt kẽm kim loại làm cho một đầu của vật này thừa electron, một đầu thiếu electron. Do vậy, hai đầu của vật bị nhiễm điên trái dấu .

III. Định luật bảo toàn điện tích.

– Hệ cô lập về điện là hệ vật không có trao đổi điện tích với những vật khác ngoài hệ .- Nội dung định luật :

Trong một hệ vật cô lập về điện, tổng đại số của các điện tích là không đổi.

Sơ đồ tư duy về thuyết electron, định luật bảo toàn điện tích

thuyet-electron-2415334

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.