Đề bài:

Nội dung chính

  • I. Tiến hóa hóa học
  • II. Tiến hóa tiền sinh học
  • III. Tiến hóa sinh học
  • Video liên quan

A. Tiến hoá hoá học – tiến hoá tiền sinh học- tiến hoá sinh học

B. Tiến hoá hoá học – tiến hoá sinh học – tiến hoá tiền sinh học C. Tiến hoá tiền sinh học – tiến hoá hoá học – tiến hoá sinh học D. Tiến hoá hoá học – tiến hoá tiền sinh học A Trang chủ Sách ID Khóa học không tính tiền

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Trình tự các giai đoạn của tiến hoá :
A.Tiến hoá hoá học – tiến hoá tiền sinh học – tiến hoá sinh học B.Tiến hoá hoá học – tiến hoá sinh học – tiến hoá tiền sinh học C.Tiến hoá tiền sinh học – tiến hoá hoá học – tiến hoá sinh học D.Tiến hoá hoá học – tiến hoá tiền sinh học

Câu hỏi: Trình tự các giai đoạn của tiến hóa phát sinh sự sống trên Trái Đất là?

A. Tiến hóa hóa học – tiến hóa sinh học .B. Tiến hóa hóa học – tiến hóa tiền sinh học – tiến hóa sinh học .C. Tiến hóa sinh học – tiến hóa hóa học – tiến hóa tiền sinh học .D. Tiến hóa tiền sinh học – tiến hóa sinh học – tiến hóa hóa học .Lời giải :

Đáp án đúng: B. Tiến hóa hóa học – tiến hóa tiền sinh học – tiến hóa sinh học.

Giải thích:

Trong giai đoạn tiến hóa hóa học, các chất vô cơ có trong khí quyển nguyên thủy ( hơi nước, khí cacbônic, amôniac, nitơ … ) dưới ảnh hưởng tác động của các nguồn nguồn năng lượng tự nhiên đã link lại tạo nên các phân tử hữu cơ đơn thuần ( cacbonhiđrô, saccarit, lipit, axit amin và nuclêôtit ). Các chất hữu cơ hòa tan trong đại dương nguyên thủy và lắng đọng trên nền bùn sét nóng đã trùng hợp lại tạo nên các đại phân tử như ARN, ADN và prôtêin …Trong giai đoạn tiến hóa tiền sinh học, các đại phân tử tập hợp và tương tác với nhau trong một mạng lưới hệ thống mở tạo nên các tế bào nguyên thủy ( tiền tế bào ) .Trong giai đoạn tiến hóa sinh học, từ các dạng tiền tế bào đã tiến hóa cho ra toàn bộ các sinh vật nhân sơ và nhân thực hiện nay .

Cùng Toploigiai tìm hiểu những kiến thức cơ bản về sự sống trên Trái Đất nhé!

Xét về hàng loạt quy trình tiến hóa, sự sống trên Trái Đất đã trải qua các giai đoạn sau :- Tiến hóa hóa học : sự hình thành và tiến hóa của các hợp chất hữu cơ- Tiến hóa tiền sinh học : sự hình thành và tiến hóa của các tế bào sơ khai- Tiến hóa sinh học : sự tiến hóa của các loài sinh vật trên Trái Đất cho đến thời nay .

nội dung

I. Tiến hóa hóa học

1. Hình thành các chất hữu cơ đơn giản từ các chất vô cơ

– Theo ông Oparin ( Nga ) và Haldane ( Anh ) đã độc lập nhau cùng đưa ra giả thuyết cho rằng các hợp chất hữu cơ đơn thuần tiên phong trên toàn cầu hoàn toàn có thể được Open bằng con đường hóa tổng hợp từ các chất vô cơ nhờ nguồn nguồn năng lượng là sấm sét, tia tử ngoại, núi lửa : Bầu khí quyển nguyên thủy không có oxi, dưới công dụng của nguồn nguồn năng lượng tự nhiên ( tia chớp, tia tử ngoại, núi lửa … ) 1 số các chất vô cơ phối hợp tạo nên chất hữu cơ đơn thuần : a. amin, nucleotit, đường đơn, a. xit béo … Các đơn phân phối hợp với nhau tạo thành các đại phân tử .- Ông Miller và Uray đã làm thí nghiệm kiểm chứng : Tạo ra môi trường tự nhiên có thành phần hóa học giống khí quyển của toàn cầu nguyên thủy trong bình thủy tinh. Hỗn hợp khí CH4, NH3, H2 và hơi nước được đặt trong điều kiện kèm theo phóng điện liên tục suốt 1 tuần lễ. Kết quả các ông đã thu được 1 số chất hữu cơ đơn thuần trong đó có các a. amin. Các chất hữu cơ được hình thành trong điều kiện kèm theo hóa học của bầu khí quyển nguyên thủy ngày càng phức tạp dần CH → CHO → CHON

2. Quá trình trùng phân tạo nên các đại phân tử hữu cơ

– Để chứng tỏ các đơn phân như axit amin hoàn toàn có thể tích hợp với nhau tạo nên các chuỗi polipeptit đơn thuần trong điều kiện kèm theo toàn cầu nguyên thủy, ông Fox và các tập sự vào năm 1950 đã thực thi thí nghiệm đun nóng hỗn hợp các axit amin khô ở nhiệt độ từ 150 → 180 oC và đã tạo ra được các chuỗi peptit ngắn ( gọi là prôtêin nhiệt ) .→ Kết luận : Các đơn phân tử phối hợp với nhau tạo thành các đại phân tử .

3. Sự xuất hiện cơ chế tự nhân đôi

a. ADN có trước hay ARN có trước?

– Một số dẫn chứng đã chứng tỏ ARN hoàn toàn có thể tự nhân đôi không cần enzim nên ARN tiến hóa trước ADN .- ARN có năng lực tự nhân đôi, CLTN sẽ chọn các phân tử ARN có năng lực tự sao tốt, có hoạt tính enzim tốt làm vật tư di truyền. Từ ARN → ADN .

b. Hình thành cơ chế dịch mã:

– ARN là khuôn để các axit amin link nhau tạo thành chuỗi polipeptit và chúng được phủ bọc bởi màng bán thấm cách li với môi trường tự nhiên ngoài .

II. Tiến hóa tiền sinh học

– Các đại phân tử : lipit, protit, a. nucleic … Open trong nước và tập trung chuyên sâu cùng nhau thì các phân tử lipit do đặc tính kị nước sẽ lập tức hình thành nên lớp màng phủ bọc lấy tập hợp các đại phân tử hữu cơ tạo nên các giọt nhỏ li ti khác nhau. Các giọt này chịu sự tác động ảnh hưởng của CLTN sẽ tiến hóa dần tạo nên các tế bào sơ khai ( protobiont ) .- Các protobiont nào có được tập hợp các phân tử giúp chúng có năng lực trao đổi chất và nguồn năng lượng với bên ngoài, có năng lực phân loại và duy trì thành phần hóa học thích hợp thì được giữ lại và nhân rộng .

– Bằng thực nghiệm các nhà khoa học cũng đã tạo được các giọt gọi là lipôxôm khi cho lipit vào trong nước cùng với một số các chất hữu cơ khác nhau. Lipit đã tạo nên lớp màng bao lấy các hợp chất hữu cơ khác và một số li-pô-xôm cũng đã biểu hiện một số đặc tính sơ khai của sự sống như phân đôi, trao đổi chất với môi trường bên ngoài. Ngoài ra các nhà khoa học cũng tạo được các giọt côaxecva có khả năng tăng kích thước và duy trì cấu trúc ổn định trong dung dịch.

– Sau khi các tế bào nguyên thủy được hình thành thì quy trình tiến hóa sinh học tiếp nối, dưới ảnh hưởng tác động của các tác nhân tiến hóa đã tạo ra các loài sinh vật như ngày này. Tế bào nhân sơ ( cách đây 3,5 tỉ năm ), đơn bào nhân thực ( 1,5 – 1,7 tỉ năm ), đa bào nhân thực ( 670 triệu năm ) .

III. Tiến hóa sinh học

Từ các tế bào nguyên thủy, dưới tính năng tinh lọc của các tác nhân tiến hóa ( thuyết tiến hóa tổng hợp ) tạo nên các loài sinh vật như thời nay .

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *