Cẩm nang hướng dẫn viết khóa luận trường đại học ngoại thương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 36 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

CẨMNANG
HƯỚNGDẪN
VIẾT
KHÓALUẬN
TỐTNGHIỆP
DÀNHCHOSINHVIÊNNĂMCUỐI
NGÀNHQUẢNTRỊKINHDOANH

LỜI NÓI ĐẦU

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sinh viên năm cuối ngành Quản trị kinh doanh
đang chuẩn bị và/hoặc đang trong quá trình viết Khóa luận tốt nghiệp (cả bằng tiếng
Việt và bằng tiếng Anh), Khoa Quản trị kinh doanh (QTKD) – Trường Đại học Ngoại
thương ban hành nội bộ cuốn Cẩm nang hướng dẫn viết Khóa luận tốt nghiệp,
trang bị và cung cấp các hiểu biết, các thông tin căn bản và cần thiết nhất để sinh viên
có thể tự tin hoàn thành tốt khóa luận của mình. Cuốn Cẩm nang này chỉ có tính chất
lưu hành nội bộ, và phù hợp nhất với các sinh viên theo học ngành QTKD. Cẩm nang
này hoàn toàn có thể tham khảo và áp dụng đối với các Báo cáo thực tập tốt nghiệp
của sinh viên ngành QTKD. Cẩm nang này (phiên bản tháng 11/2014) có thể tiếp tục
được cập nhật chỉnh sửa hoàn thiện hơn.
Khoa QTKD mong muốn với cuốn Cẩm nang này, các thầy cô giáo và các bạn sinh
viên sẽ tiết kiệm được nhiều thời gian công sức, thống nhất được quy trình làm việc
chuẩn, tạo nhiều thuận lợi hơn khi thầy và trò cùng làm việc trong học phần tốt nghiệp.
Khoa QTKD chúc các bạn sinh viên hoàn thành học phần tốt nghiệp một cách xuất sắc
nhất, sẵn sàng tâm thế để bắt đầu sự nghiệp của mình!
Khoa Quản trị kinh doanh
Trường Đại học Ngoại thương

i

MỤC LỤC
1. LỜI NÓI ĐẦU……………………………………………………………………………………………..i
2. MỤC LỤC ……………………………………………………………………………………………… ii
3. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP …………………………..1
4. QUY TRÌNH THỰC HIỆN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ……………………………….3
5. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ………………………………………………………6
6. TRÌNH BÀY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ………………………………………………… 11
7. ĐỊNH DẠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ……………………………………………….. 13
8. TRÌNH BÀY BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ, CÔNG THỨC ………………………………… 15
9. QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………….17
10. MỘT SỐ LƯU Ý KHI TRÌNH BÀY …………………………………………………………..20
11. PHỤ LỤC 1: FORM 1: ĐĂNG KÝ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU KHÓA LUẬN … i
12. PHỤ LỤC 2: FORM 2: ĐĂNG KÝ TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN…………………….iii
13. PHỤ LỤC 3: FORM 3 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ……………..v
14. PHỤ LỤC 4: MINH HỌA KẾT CẤU ĐỀ CƯƠNG, KHÓA LUẬN ……………….. vi
15. PHỤ LỤC 5: BÌA KHÓA LUẬN …………………………………………………………….. viii
16. PHỤ LỤC 6: PHIẾU CHẤM ĐIỂM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ……………………x
17. PHỤ LỤC 7: MINH HỌA CÁC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, BẢNG, HÌNH. xii
18. PHỤ LỤC 8: MINH HỌA DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………. xiii

ii

MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Mục đích
Mục đích của việc viết khóa luận tốt nghiệp dành cho sinh viên năm cuối nhằm:

· Giúp sinh viên vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học để phân tích và giải quyết
một vấn đề cụ thể trong lĩnh vực ngành/ chuyên ngành được đào tạo.
· Giúp sinh viên có được phương pháp luận, phương pháp tiếp cận, phương pháp
phân tích, tổng hợp và đánh giá các vấn đề một cách khoa học.
Khóa luận tốt nghiệp là một nghiên cứu ứng dụng thể hiện khả năng vận dụng lý
thuyết vào thực tế của sinh viên. Đây cũng là một minh chứng cụ thể về năng lực
chuyên môn và nghề nghiệp của sinh viên, là lợi thế khi tham gia các cuộc tuyển dụng.
2. Yêu cầu đối với sinh viên trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp
Trong quá trình viết khóa luận, sinh viên cần liên hệ thường xuyên với giáo viên
hướng dẫn để trao đổi về định hướng thực hiện khóa luận, đồng thời đảm bảo quá trình
nghiên cứu và việc viết Khóa luận tốt nghiệp không bị sai lệch khỏi mục tiêu và yêu
cầu ban đầu, cũng như đảm bảo tiến độ cần thiết.
Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, sinh viên cũng nên lấy ý kiến của đơn vị nơi
sinh viên lấy dữ liệu phân tích về định hướng, nội dung nghiên cứu và các giải pháp đề
xuất trong Khóa luận tốt nghiệp.
3. Khóa luận tốt nghiệp
· Hình thức: trình bày theo đúng hướng dẫn ở phần TRÌNH BÀY KHÓA LUẬN
(trang 11).
· Nội dung: Sinh viên vận dụng các lý thuyết đã học để giải quyết một vấn đề cụ
thể (có thể là vấn đề học thuật, hoặc vấn đề mang ý nghĩa thực tiễn).
· Nội dung cơ bản của Khóa luận tốt nghiệp bao gồm:
o Vấn đề cần được giải quyết, câu hỏi nghiên cứu
o Mô hình lý thuyết vận dụng
o Phương pháp nghiên cứu
1

o Phân tích hiện trạng (dựa trên mô hình lý thuyết)
o Đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề
· Vấn đề đạo văn (plagiarism):

o Nghiêm cấm sinh viên chép bài của người khác. Trong trường hợp phát
hiện sinh viên đạo văn, Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên đương nhiên
bị điểm không (0).
o Trong khi viết bài, sinh viên có thể tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu
khác nhau nhưng phải trích dẫn đầy đủ về tên tác giả, tên tài liệu tham
khảo… theo qui định về mặt học thuật (trang 17).

2

QUY TRÌNH THỰC HIỆN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đăng ký chọn
đề tài

Lựa chọn lĩnh
vực nghiên cứu
(tối đa 3 lĩnh
vực)
và đăng ký GVHD

Đề cương
khóa luận

Hoàn thiện
khóa luận

Nghiên cứu tài
liệu tham khảo

Nghiên cứu lý

thuyết (từ bài
báo khoa học, các
đề tài trước …)

Xây dựng đề
cương chi tiết

Thu thập dữ liệu
phục vụ cho
nghiên cứu

Ý kiến của GVHD

Trao đổi với
GVHD về đề
cương chi tiết

Phân tích dữ liệu,
trả lời các câu hỏi
nghiên cứu, viết
đề xuất

Nộp khóa luận
theo đúng quy
định

Hoàn thiện bản
thảo khóa luận

Khoa chấm điểm

và công bố điểm
theo quy định

(tối đa 3 GVHD,
FORM 1)

Chọn tối đa 2 đề
tài và đăng với
Khoa (FORM 2)

Viết bản thảo
khóa luận

Trao đổi với
GVHD để hoàn
thiện khóa luận

Các sinh viên đủ điều kiện làm khóa luận tốt nghiệp theo quy định (Quyết định
1660 ĐHNT, sửa đổi bổ sung) sẽ tiến hành thực hiện làm khóa luận theo các bước
sau:
Bước 1: Đăng ký chọn lĩnh vực nghiên cứu, GVHD và tên đề tài
· Sinh viên lựa chọn và đề xuất tối đa 03 lĩnh vực nghiên cứu và 03 giáo viên
hướng dẫn (GVHD) tương ứng với lĩnh vực nghiên cứu, và đăng ký với Khoa
theo FORM 1.
· Sau khi được Khoa duyệt GVHD, sinh viên đăng ký tối đa 02 đề tài theo thứ tự
ưu tiên theo FORM 2. Sinh viên có thể chọn đề tài trong “Danh sách gợi ý đề
tài Khóa luận tốt nghiệp” của Khoa QTKD hoặc tự mình đề xuất đề tài. Tên đề
tài khóa luận phải ngắn gọn, súc tích, mang ý nghĩa khoa học và/hoặc thực tiễn.
Hạn chế sử dụng các cụm từ “thực trạng và giải pháp”. Tên đề tài không được
phép trùng hoàn toàn với tên các khóa luận của 1 khóa trước đó.

· Tên đề tài đã được duyệt sẽ không được thay đổi trong quá trình viết khóa luận
trừ trường hợp được sự đồng ý của GVHD và Trưởng Khoa QTKD. Tên đề tài
chỉ có thể được thay đổi trong vòng 3 tuần kể từ ngày Khoa duyệt tên đề tài lần
1. Thủ tục đăng ký tên đề tài lần 2 theo FORM 2, có ghi thêm “ĐĂNG KÝ
3

LẠI”, trong đó nêu rõ tên đề tài đã được duyệt lần 1 là gì, và tên đề tài muốn
đăng ký lại là gì.
· Các FORM mẫu được nêu rõ trong phụ lục của Cẩm nang này.
Bước 2: Xây dựng đề cương khóa luận
· Sinh viên tiến hành trao đổi với GVHD để xây dựng đề cương khóa luận.
· Đề cương này phải được GVHD phê duyệt (trên bản cứng) trước khi sinh viết
viết bản thảo hoàn chỉnh. Bản đề cương (bản cứng) được duyệt này (có chữ ký
duyệt của GVHD) sẽ là minh chứng sinh viên đã hoàn thành một phần quan
trọng trong quy trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Bước 3: Viết bản thảo Khóa luận tốt nghiệp
· Sau khi GVHD chấp thuận đề cương, sinh viên tiến hành viết khóa luận tốt
nghiệp.
· Sinh viên tiến hành nghiên cứu lý thuyết, tổng hợp và đánh giá một cách khách
quan các luận thuyết đã được các học giả đề cập trong quá khứ liên quan đến
vấn đề nghiên cứu. Đây chính là việc xây dựng cơ sở lý luận cho khóa luận, làm
tiền đề cho cách phân tích sau này.
· Sinh viên cần thu thập dữ liệu cho nghiên cứu của mình và tiến hành ứng dụng
lý thuyết vào phân tích tình hình thực tiễn, từ đó ghi nhận được những sự khác
biệt, đánh giá những khác biệt đó.
· Sinh viên nghiên cứu đưa ra giải pháp cụ thể cho vấn đề, để cải thiện và giải
quyết những tồn tại của hiện trạng.
· Sinh viên được khuyến khích sử dụng dữ liệu sơ cấp (primary data) và/hoặc dữ
liệu thứ cấp (secondary data) cho bài khóa luận của mình.

· Các nội dung trình bày trong khóa luận tốt nghiệp, bao gồm phần cơ sở lý luận,
phần phân tích tình hình thực tế, và các giải pháp đề xuất phải có sự liên quan
chặt chẽ với nhau để đảm bảo tính nhất quán trong toàn bộ bài viết. Cụ thể, sinh
viên nên dựa trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đã nghiên cứu được, sau đó
tiến hành phân tích, đánh giá tình hình thực tế về đề tài nghiên cứu, cuối cùng,
trên cơ sở phân tích tình hình thực tế (với các thành công, tồn tại hạn chế và

4

nguyên nhân), sinh viên đề xuất ra những giải pháp để cải thiện và giải quyết
những tồn tại của hiện trạng.
· Đặc biệt lưu ý: sinh viên cần chủ động liên hệ thường xuyên với GVHD về
cách tiếp cận vấn đề, nguồn tài liệu cần có, cách xử lý số liệu…. để hoàn thành
tốt khóa luận.
Bước 4: Hoàn chỉnh và nộp Khóa luận tốt nghiệp
· Sau khi hoàn thành bản thảo đầu tiên, sinh viên trình bản thảo khóa luận tốt
nghiệp cho GVHD đọc và nhận xét (sinh viên cần nộp bản thảo là bản cứng cho
GVHD). Tùy thuộc vào chất lượng bản thảo khóa luận mà GVHD có thể yêu
cầu chỉnh sửa nhiều hơn 1 lần.
· Sau khi được GVHD đồng ý cho nộp, sinh viên cần in và nộp 03 quyển (01
quyển bìa cứng và 02 quyển bìa mềm, GVHD ký đồng ý cho nộp trực tiếp vào
2 bản bìa mềm), và 01 đĩa CD (xem quy định chi tiết tại trang 11).
· GVHD sẽ nhận xét khóa luận tốt nghiệp của sinh viên do mình hướng dẫn theo
FORM 3 (xem Phụ lục 3 của Cẩm nang này) và đính kèm vào trang bìa 3 của
hai bản khóa luận bìa mềm. Sinh viên không cần phải bảo vệ trước hội đồng.
· Sinh viên nộp các sản phẩm tại Văn phòng Khoa QTKD trong giờ hành chính
(trong thời hạn do nhà trường và Khoa QTKD quy định), ký nộp vào danh sách
tại VP Khoa.
Chú ý:

Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, sinh viên cần liên hệ thường xuyên
với GVHD theo đúng thời gian biểu do GVHD đề ra để đảm bảo việc nghiên cứu
đúng thời hạn và không bị lệch hướng so với đề tài đã chọn.
Nếu sinh viên không liên hệ GVHD trong suốt quá trình thực hiện, giảng viên
có quyền từ chối không nhận là GVHD của khóa luận này. Khi đó, khóa luận tốt
nghiệp của sinh viên mặc nhiên bị điểm không (0).

5

KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Một khóa luận tốt nghiệp nên (tuy nhiên không bắt buộc) có các phần sau:
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài (Lý do chọn đề tài)
o Lý do chọn đề tài thường dựa trên ý nghĩa, tính mới, tầm quan trọng hay kết
quả đóng góp khi giải quyết vấn đề.
o Chú ý trong phần này sinh viên cần nêu rõ tên đề tài khóa luận.
2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
o Mô tả bối cảnh chung của vấn đề nghiên cứu.
o Mô tả vấn đề nghiên cứu – thường là các vấn đề tồn tại hoặc khoảng
cách/khoảng trống giữa lý thuyết và thực tế quan sát, giữa hiện trạng và kỳ
vọng của đơn vị… dựa trên cơ sở quan sát thực tế về các quy trình nghiệp
vụ, các hoạt động kinh doanh hay các báo cáo tại đơn vị thực tập liên quan
đến lĩnh vực nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu là một phát biểu ngắn gọn và rõ ràng thể hiện các mục tiêu cụ thể
của người viết để giải quyết vấn đề nghiên cứu.
Chú ý: Mục tiêu nghiên cứu nếu thể hiện dưới dạng câu hỏi thường được gọi là câu
hỏi nghiên cứu như bạn nghiên cứu vấn đề này để làm gì? nhằm mục đích gì?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

o Giới hạn đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu về mặt kiến thức, không gian
và thời gian. Giới hạn về kiến thức: Khóa luận tập trung nghiên cứu mảng gì, khía
cạnh gì; Giới hạn về không gian: Bối cảnh nghiên cứu là ở Hà Nội, hay toàn Việt
Nam; Giới hạn về thời gian: làm rõ giai đoạn nghiên cứu, ví dụ 2010-2014.
o Sinh viên cần trình bày rõ đối tượng nghiên cứu, giới hạn phạm vi của đề tài thực
hiện về quy mô, không gian và thời gian đối với nguồn số liệu và vấn đề nghiên
cứu.
o Một sai lầm phổ biến là vấn đề nghiên cứu có phạm vi quá rộng (hoặc không xác
định giới hạn) và do đó, không tìm được nguồn lực phù hợp để thực hiện nghiên
cứu này.
6

Phương pháp nghiên cứu
o Nêu cụ thể các phương pháp nghiên cứu, cách áp dụng các phương pháp trong
nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
o Sinh viên có thể sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, các phương pháp
phỏng vấn, quan sát, điều tra xã hội học, nghiên cứu điển hình (case study) và/hoặc
phương pháp nghiên cứu định lượng, các mô hình kinh tế lượng… (sử dụng số liệu
sơ cấp hoặc phân tích dữ liệu thứ cấp).
5. Bố cục của khóa luận
Phần “Bố cục của khóa luận” trình bày các đề mục chính của Khóa luận tốt
nghiệp, thường là trình bày tên của các chương chính và nội dung tóm tắt của từng
chương.
Chú ý:
o Không xưng là “Em/Tôi” (TIẾNG VIỆT) mà nên xưng là “Người viết/tác giả”.
Nếu viết TIẾNG ANH thì có thể xưng “I” bình thường.
o Khi đưa tên đề tài nhớ in đậm tên đề tài, tên đề tài để nên trong ngoặc kép “…”
o Phần LỜI MỞ ĐẦU nên trình bày trong khoảng 2-5 trang.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUAN

o Trình bày cô đọng lý thuyết liên quan đến vấn đề cần được giải quyết. Chỉ đề cập
các lý thuyết sẽ được sử dụng khi phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp.
o Khi viết phần cơ sở lý luận, sinh viên không chỉ tóm tắt lý thuyết mà cần phải có
nhận xét về những lý thuyết sử dụng để giải quyết vấn đề trong khóa luận.
o Khi trích dẫn các lý thuyết, các công trình nghiên cứu của các tác giả khác, sinh
viên cần trích dẫn đầy đủ nguồn theo quy định. Xem mục Quy định về trích dẫn tài
liệu tham khảo (trang 17).
o Chú ý:
o Tham khảo thêm kết cấu chương ở Phụ lục 4.
o Trích dẫn nguồn các khái niệm, định nghĩa, thông tin, số liệu đầy đủ.
o Không cần có kết luận từng chương.
o Chương 1 nên làm rõ được mô hình lý thuyết sẽ được sử dụng để kiểm
nghiệm thực tiễn.
7

o Chương 1 nên trình bày trong khoảng 25-30 trang.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
o Chương này tập trung phân tích thực trạng của vấn đề nghiên cứu hoặc đánh giá
tình hình thực tế tại doanh nghiệp (nếu có), trình bày vấn đề cần giải quyết. Cần tập
trung nêu bật được những mặt mạnh, yếu của vấn đề nghiên cứu, lý giải được
nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề nghiên cứu.
o Sinh viên thực hiện phân tích đối tượng nghiên cứu, tập trung vào nghiên cứu bản
chất, nguyên nhân của vấn đề nghiên cứu chứ không chỉ mô tả các dấu hiệu (chung
chung) của vấn đề. Ở đây, sinh viên cần ứng dụng lý thuyết vào phân tích tình hình
thực tiễn, từ đó ghi nhận được những sự khác biệt, đánh giá những khác biệt đó.
Chú ý:
o Tham khảo thêm kết cấu chương ở Phụ lục 4.
o Giới thiệu Công ty:

Khi viết phải hành văn, chứ không gạch một loạt đầu dòng, đặc biệt
KHÔNG copy y nguyên trên mạng internet hoặc các báo cáo của công ty.

Có thể viết tắt tên công ty, nếu công ty có tên gọi theo chữ viết tắt sau khi đã
giới thiệu đầy đủ tên công ty, ví dụ: Công ty Ô tô Toyota Việt Nam (TMV),
hoặc dùng chữ “Công ty” thay cho việc gọi đầy đủ tên công tyà chú ý viết
HOA chữ C.

Viết tắt: Không lạm dụng việc viết tắt trong đề tài. Chỉ viết tắt những từ,
cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong đề tài. Không viết tắt
những cụm từ dài, những mệnh đề; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiện
trong đề tài. Nếu khóa luận có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mục
các chữ viết tắt (xếp theo thứ tự ABC) ở phần đầu của Khóa luận.

o Thực trạng:

Bắt đầu 1 đề mục không bao giờ được đưa ra bảng số liệu ngay, mà phải
dẫn dắt, phân tích sơ lược (hay đưa ra nhận định chung), sau đó mới đưa
bảng số liệu để chứng minh, phân tích cụ thể hơn.

8

Khi đưa ra bảng số liệu, hình vẽ thì BẮT BUỘC phải có: đánh số bảng
(Bảng 1.1, 2.1.), Tên bảng (trích năm số liệu nếu trong bảng không ghi năm
lấy), Nguồn số liệu (Phòng ban nào của DN, Cơ quan cung cấp số liệu…)

Không nên để bảng, biểu, đồ thị… bị chia cắt thành hai trang (trừ khi bảng
quá dài). Bảng biểu không nên dài hơn 1 trang, nếu dài quá nên cân nhắc
đưa vào phụ lục.

Bảng biểu, hình, đồ thị… phải có tên, đơn vị tính, nguồn (tên, đơn vị tính ở
phía trên, nguồn ở phía dưới bảng biểu, hình, đồ thị…).

Số phải được phân cách hàng nghìn bằng dấu chấm và phân cách dấu thập
phân bằng dấu phẩy. Ví dụ: 1.025.845,26

Tránh sử dụng ngôi nhân xưng là “Ta”, “Tôi”, “Chúng tôi”, “Chúng ta”
làm mất tính khách quan của bài viết, nên cân nhắc chuyển thành các câu bị
động.

Chương 2 nên tổng kết lại được các thành công, thành tựu, và các tồn tại,

Xem thêm: REVIT – VN

hạn chế cùng nguyên nhân, nhằm làm cơ sở cho chương sau.

o Chương 2 nên trình bày trong khoảng 30-35 trang.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP/BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Chương 3 ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn để đề xuất các giải pháp cải thiện tình hình
thực tế. Các giải pháp cần cụ thể, nên định lượng, đo đếm được, có thể đánh giá được
bằng các chỉ tiêu cụ thể, tránh các giải pháp chung chung và không rõ ràng, hoặc các
giải pháp chỉ mang tính lý thuyết. Thông thường các giải pháp hoặc kiến nghị đưa ra
nhằm khắc phục những mặt yếu kém, tồn tại, hạn chế đã được phân tích trong Chương
2. Do vậy, nội dung của chương này liên hệ mật thiết với Chương 2.
Chú ý:
o Tham khảo thêm kết cấu chương ở Phụ lục 4.
o Chú ý tìm kiếm giải pháp mang tầm vi mô (cho DN/ngành), KHÔNG nên quá tập
trung tìm các giải pháp mang tính vĩ mô (ví dụ: đề xuất cho Bộ, ban ngànhà nhiều
khi không khả thi)à Giái pháp cần mang tính thực tiễn, cụ thể, không chung
chung, chỉ áp dụng đúng cho đối tượng nghiên cứu.
o Chương 3 nên trình bày trong khoảng 15-20 trang.
9

PHẦN KẾT LUẬN
Phần này nêu một số kiến nghị để thực hiện các giải pháp nêu ra trong đề tài (nếu có).
Ngoài ra, phần này có thể viết kết luận đóng lại vấn đề (tóm tắt những gì khóa luận đã
làm được, những đóng góp của khóa luận) hoặc mở vấn đề (những hướng nghiên cứu
có thể tiếp tục để phát triển vấn đề).
Chú ý: Phần kết luận nên trình bày trong khoảng 2 – 3 trang.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Người viết chỉ liệt kê những tài liệu đã đọc và trích dẫn liên quan đến đề tài nghiên
cứu trong quá trình viết khóa luận. Danh mục tài liệu tham khảo cần tuân thủ một cách
nghiêm ngặt theo hướng dẫn ở phần cuối của cuốn Cẩm nang này.

PHỤ LỤC (nếu có)

Chú ý: Tên các chương sẽ được thay đổi tùy thuộc vào mục tiêu và nội dung cụ thể
của khóa luận. Kết cấu này chỉ là gợi ý chứ không bắt buộc cho mọi khóa luận.
Khóa luận được trình bày trong khoảng 60 – 80 trang.

10

TRÌNH BÀY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Khóa luận thường được sắp xếp theo thứ tự sau:
1. Trang bìa chính (theo mẫu ở Phụ lục 5 của tài liệu này):
· 01 quyển: in bìa cứng màu đỏ, chữ mạ vàng.
· 02 quyển: in giấy bìa mềm màu đỏ, (bên ngoài có giấy nilon trong suốt).
2. Trang bìa phụ (theo mẫu ở Phụ lục 5 của tài liệu này): in giấy trắng thường
3. Trang “Mục lục”: nên trình bày trong giới hạn khoảng 2 trang với 3 cấp (1.,1.1,
1.1.1), trong các trường hợp GVHD thấy cần thiết, có thể tăng cấp độ chi tiết
của các đề mục.
4. Trang “Danh mục các từ viết tắt”
5. Trang“Danh mục bảng biểu”
6. Trang“Danh mục hình”
7. Nội dung của khóa luận: trình bày theo hướng dẫn kết cấu nói trên, không kể
các phần phụ (phụ lục, mục lục, …), độ dài tối thiểu của khóa luận là 60 trang,
tối đa là 80 trang (tính từ “lời mở đầu” tới hết phần “kết luận”), không kể danh
mục tài liệu tham khảo và (các) phụ lục.
8. Trang “Danh mục tài liệu tham khảo”
9. Phần“Phụ lục” (nếu có): ghi các nội dung có liên quan đến khóa luận hoặc các
tài liệu gốc được dùng để làm khóa luận. Nếu có nhiều hơn 2 phụ lục thì các
phụ lục phải được phân biệt bằng số (Phụ lục 1, Phụ lục 2, …) hoặc bằng chữ
cái (Phụ lục A, Phụ lục B,…) và phải có tên.

Ví dụ:

Phụ lục 1: Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH A
Phụ lục 2: Các chứng từ của Công ty TNHH A

10. “Nhận xét của giáo viên hướng dẫn” và “Phiếu chấm điểm khóa luận tốt
nghiệp” (đã ghi đầy đủ thông tin của sinh viên và tên đề tài): gập đôi và đính
vào trang cuối cùng của khóa luận
11. Quy định về số lượng bản nộp (theo Quyết định 1660):
Sinh viên nộp 03 (ba) quyển KLTN có bìa màu đỏ về Văn phòng Khoa
QTKD, và 01 đĩa CD chứa file mềm, cụ thể như sau gồm:
· + 01 quyển đóng bìa cứng: in bìa cứng màu đỏ, chữ mạ vàng, ở gáy có in
tên sinh viên, tên đề tài, năm viết. Ví dụ: NGUYỄN VĂN A – XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU HÀNG NÔNG SẢN VIỆT
NAM – 2014
+ 02 quyển có bìa mềm, bên ngoài có bìa nilon trong suốt (bóng kính)
+ file mềm (trong 01 đĩa CD): Toàn bộ nội dung khoá luận từ trang bìa đến
phần phụ lục phải được tích hợp trong 1 file, không đặt mật khẩu. Tên file
11

được đặt theo mẫu: họ tên sinh viên_lớp_khoá_tên chuyên ngành. Đĩa CD
được dán bằng băng dính vào trang tiếp ngay sau trang bìa cứng.
12. Quy định về xác nhận và nhận xét của GVHD, phiếu chấm điểm KLTN:
+ 02 quyển bìa mềm KLTN phải có chữ ký xác nhận của GVHD vào trang
bìa đỏ, mặt ngoài, ngay dưới họ tên của GVHD (xem Phụ lục 5).
+ Về nhận xét của GVHD: GVHD phải có ý kiến nhận xét về KLTN của
từng sinh viên. Nhận xét được làm thành 02 bản để sinh viên dập ghim vào
trang cuối của 02 quyển KLTN bìa mềm (để tránh thất lạc).
+ Về phiếu chấm điểm KLTN: Sinh viên cần đính sẵn 02 phiếu này (Mẫu

phiếu chấm điểm KLTN có thể tải trên website của Khoa QTKD), đã điền
đầy đủ thông tin cá nhân và tên đề tài khóa luận, vào trang cuối của 02
quyển bìa mềm (Phụ lục 6).
Chú ý:
Yêu cầu chung về Khóa luận tốt nghiệp:
· Được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch đẹp và dễ đọc;
· Được đánh số trang liên tục từ 1 đến hết (không được dùng các ký hiệu
khác chữ số để đánh số trang, bắt đầu từ lời mở đầu đến hết phần kết
luận). Số thứ tự từng trang được bố trí cân giữa, nằm ở cuối mỗi trang.
· Đánh số và trích nguồn bảng biểu, h́ ình vẽ, đồ thị rõ ràng và đầy đủ;
· Không sử dụng header, footer.

12

ĐỊNH DẠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
1. Khổ giấy: A4 (210 mm x 297 mm); in một mặt
2. Định lề (margin):
· Lề trên (Top)
: 2,5 cm
· Lề dưới (Bottom)
: 2,5 cm
· Lề trái (Left)
: 3,5 cm
· Lề phải (Right)
: 2 cm
3. Kiểu chữ (font): Times New Roman, font Unicode của hệ soạn thảo MS Word
hoặc tương đương;
· Tiêu đề cấp 1 (heading 1): viết hoa, cỡ chữ 16, in đậm, căn giữa.
· Tiêu đề cấp 2 (heading 2): viết thường, cỡ 13, in đậm, nghiêng, bắt đầu bằng

số thứ tự của chương, canh trái.
· Tiêu đề cấp 3 (heading 3): viết thường, cỡ chữ 13, canh trái.
· Tiêu đề cấp 4 (heading 4): viết thường, cỡ 13, in nghiêng, canh trái.
· Văn bản (body text): viết thường, cỡ chữ 13, cân lề hai bên (justified).
· Tên chương và các tiểu mục: xem quy định cụ thể ở mục 6 ngay dưới đây,
và ví dụ ở trang 14.
· Tên bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ…: xem quy định ở phần 7 (trang 15)
Lưu ý: Không để dấu chấm câu (chấm, hai chấm) ở cuối tên các đề mục
4. Giãn dòng (Paragraph):
· Cách dòng (line spacing): Multiple (at 1.2)
· Cách đoạn (spacing): Before: 6 pt; After: 6 pt
5. Đánh số trang: đánh máy, dưới mỗi trang, căn giữa
· Từ mục (3) đến mục (6) và mục (9) ở phần “Trình bày khóa luận”: đánh số thứ
tự trang theo kiểu i, ii, iii, …
· Từ mục (7) đến mục (8) ở phần “Trình bày khóa luận”: đánh số thứ tự trang
theo kiểu 1, 2, 3…
6. Đánh số các chương mục: đánh theo số Ả Rập (1, 2, 3…), không đánh theo số
La Mã (I, II, III,…) và chỉ đánh số tối đa 4 cấp theo qui định sau:
· Tên đề mục cấp 1 (Tên chương): định dạng theo tiêu đề cấp 1 (heading 1): viết
hoa, cỡ chữ 16, in đậm, căn giữa.
· Tên đề mục cấp 2: định dạng theo tiêu đề cấp 2 (heading 2): viết thường, cỡ
13, in đậm, nghiêng, bắt đầu bằng số thứ tự của chương.
· Tên đề mục cấp 3: định dạng theo tiêu đề cấp 3 (heading 3): viết thường, cỡ
chữ 13
· Tên đề mục cấp 4: định dạng theo tiêu đề cấp 4 (heading 4): viết thường, cỡ
13, in nghiêng.
13

Ví dụ về các cấp độ đề mục:

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ TỔ
CHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1

Khái niệm và vai trò của kế toán quản trị

1.1.1

Khái niệm, bản chất của kế toán quản trị

(Trong đó, số 1 đầu tiên là của chương 1, số 1 thứ hai là phần 1 của chương 1,
số 1 thứ ba là mục 1 trong phần 1 của chương 1, số 1 thứ 4 là tiểu mục 1 của mục
1 trong phần 1 của chương 1)
Chú ý: Các tiểu mục của khóa luận được trình bày và đánh số thành nhóm
chữ số, nhiều nhất gồm 4 chữ số với số thứ nhất chỉ số chương, chữ số thứ hai
của mục, chữ số thứ ba chỉ nhóm tiểu mục, chữ số thứ 4 chỉ thứ tự tiểu mục. Ví
dụ 1.1.2.3 chỉ Chương 1, mục 1, nhóm tiểu mục 2, tiểu mục thứ 3. Mỗi nhóm
tiểu mục phải có ít nhất 2 tiểu mục, nghĩa là không thể có tiểu mục 3.1.1 mà
không có tiểu mục 3.1.2 theo sau.

14

TRÌNH BÀY BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ, CÔNG THỨC
· Bảng, biểu, hình vẽ phải có tên, có đơn vị tính, có nguồn.
· Tên bảng, biểu, hình vẽ …: viết thường, cỡ chữ 13, in đậm, canh giữa; trình bày ở
phía trên của bảng, biểu, hình vẽ.
· Nguồn: viết thường, cỡ chữ 11, in nghiêng, trình bày ở phía dưới và bên trái của
bảng, biểu hay hình vẽ. Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê chính xác trong

danh mục Tài liệu tham khảo. Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ các nguồn khác phải
được trích dẫn đầy đủ theo nguyên tắc trích dẫn tài liệu tham khảo.
· Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương. Ví dụ:
Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu nhân sự của Công ty XYZ

Nguồn: Phòng tổ chức Công ty XYZ, 2014

· Thông thường, những bảng ngắn và đồ thị nhỏ phải đi liền với phần nội dung đề
cập tới các bảng và đồ thị này ở lần thứ nhất. Các bảng dài có thể để ở những
trang riêng nhưng cũng phải tiếp theo ngay phần nội dung đề cập tới bảng này ở
lần đầu tiên. Đối với những bảng biểu được vẽ trên khổ giấy lớn hơn A4, chý ý
gấp giấy này như minh họa ở hình dưới sao cho số và đầu đề của hình vẽ hoặc
bảng vẫn có thể nhìn thấy ngay mà không cần mở rộng tờ giấy. Cách làm này
cũng giúp để tránh bị đóng vào gáy của khóa luận phần mép gấp bên trong hoặc
xén rời mất phần mép gấp bên ngoài. Tuy nhiên nên hạn chế sử dụng các bảng
quá rộng này.

15

Hình 1: Minh họa cách gấp giấy bảng lớn kẹp vào bài

· Trong khóa luận, các hình vẽ phải được vẽ sạch sẽ bằng màu đen để có thể sao
chụp lại, có đánh số và ghi đầy đủ đầu đề; cỡ chữ phải bằng cỡ chữ sử dụng
trong văn bản khóa luận. Khi đề cập đến các bảng biểu và h́ ình vẽ phải nêu rõ
số của hình và bảng biểu đó, ví dụ: “ …được nêu trong Bảng 3.2” hoặc “(Xem
hình 3.2) mà không được viết “…được nêu trong bảng dưới đây” hoặc “trong
đồ thị của X và Y sau.”
· Không được sử dụng các hình vẽ chụp từ màn hình (print screen)
· Trình bày số:

o Số phải được phân cách hàng ngàn bằng dấu chấm (.) và phân cách dấu
thập phân bằng dấu phẩy (,);
o Số phải được căn giữa;
o Số trong cùng một bảng, biểu hay hình vẽ phải có cùng số lượng số
thập phân (tức là nếu lấy 2 số thập phân thì toàn bộ số trong cùng một
bảng đều phải có 2 số thập phân).
· Không nên để một bảng, biểu, hình vẽ cũng như tên và nguồn của bảng, biểu,
hình nằm ở hai trang.
· Nếu bảng biểu, h́ ình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy th́ ì đầu bảng là lề trái
của trang (3.5 cm).
· Công thức: có thể được soạn thảo bằng các phần mềm tương ứng;
Ví dụ:
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010- 2012
Đơn vị: đồng
Năm
Doanh thu

2010
1.037.425,86

2011
1.101.008,32

2012
1.123.005,06

Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty XYZ năm 2010, 2011, 2012
16

QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO
Cách sắp xếp danh mục tài liệu tham khảo
– Tài liệu xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước:
Tác giả là người Việt Nam: xếp thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tự
thông thường của tên người Việt Nam, không đảo tên lên trước họ.
Tác giả là người nước ngoài: xếp thứ tự ABC theo họ.
Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan ban hành.
Riêng đối với các tài liệu tham khảo thu thập từ các trang Web, phải đầy đủ các thông
tin về tài liệu như: địa chỉ trang Web, ngày tháng truy cập, tên bài, địa chỉ đường link…
Danh sách các trang web được đưa xuống phần cuối của danh mục tài liệu tham khảo.
– Thông tin về mỗi tài liệu tham khảo phải được sắp xếp theo thứ tự sau: Tên tác giả
hoặc cơ quan ban hành, Năm xuất bản, Tên tài liệu tham khảo (in nghiêng), Nhà xuất
bản/Tên tạp chí, Nơi xuất bản (nếu có), Số tạp chí (nếu là tạp chí), Từ trang ….trang…(nếu là tạp chí).
Ví dụ: – Đối với tài liệu tham khảo là Sách: Nguyễn Thu Thủy, 2011, Giáo trình Quản
trị tài chính doanh nghiệp, NXB Lao động, Hà Nội.
– Đối với tài liệu tham khảo là bài báo trên tạp chí: Nguyễn Văn A, 2011, Bàn về chính
sách cạnh tranh, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số…..tháng…./2011, tr.55-60.
– Nếu một tác giả có nhiều tài liệu, tác phẩm cùng xuất bản trong một năm thì sẽ đặt
thứ tự a, b, c…
Ví dụ: 1. Nguyễn Thu Thủy, 2011a, Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp….
2. Nguyễn Thu Thủy, 2011b,…………..
Cách trích dẫn tài liệu tham khảo
– Việc trích dẫn các tài liệu để làm luận cứ, luận chứng cho đề tài đòi hỏi phải chính
xác, ghi rõ nguồn gốc, xuất xứ của tài liệu. Nghiêm cấm việc sao chép.
17

– Cách trích dẫn tài liệu tham khảo được thực hiện theo hình thức ghi tên tác giả và
năm xuất bản ngay sau nội dung đã tham khảo.
Ví dụ: “Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm những báo

cáo phản ánh các mặt khác nhau trong hoạt động kinh tế và tài chính” (Nguyễn Thu
Thủy, 2011, tr.46).
Lưu ý: Cách trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo dựa trên hệ thống trích nguồn của ĐH
Harvard. Sinh viên có thể tham khảo chi tiết tại địa chỉ:
http://libweb.anglia.ac.uk/referencing/harvard.htm
Bảng biểu, đồ thị, hình, sơ đồ…
– Bảng biểu, hình, đồ thị, sơ đồ… phải đánh số theo từng loại và bao gồm luôn cả thứ
tự của chương.
Ví dụ: Hình 1.1, Hình 1.2, ….(Trong đó số 1 đầu tiên là số thứ tự của chương 1, số 1,
2,…tiếp theo là số thứ tự hình trong chương đó).
Bảng 1.1., Bảng 1.2,…(Trong đó số 1 đầu tiên là số thứ tự của chương 1, số 1, 2,…tiếp
theo là số thứ tự bảng trong chương đó).
– Bảng biểu, hình, đồ thị…phải có tên, đơn vị tính, nguồn (tên, đơn vị tính ở phía trên,
nguồn ở phía dưới bảng biểu, hình, đồ thị…).
– Số phải được phân cách hàng nghìn bằng dấu chấm và phân cách dấu thập phân bằng
dấu phẩy.
Ví dụ: 1.025.845,26
– Không để bảng, biểu, đồ thị…bị cắt thành hai trang.
Các lưu ý khác về trích dẫn tài liệu tham khảo
· Các tác giả, đồng tác giả và nguồn của bất kỳ ý kiến, định nghĩa, bảng biểu,
công thức,… nào đều phải được chỉ rõ trong phần tài liệu tham khảo. Nếu
không làm được điều này, khóa luận sẽ không được duyệt để thông qua.
· Không trích dẫn nguyên văn những kiến thức phổ biến, mọi người đều biết
cũng như không làm khóa luận quá nặng nề với những tham khảo trích dẫn.
Việc trích dẫn nhằm giúp người đọc hiểu mạch suy nghĩ của người viết, nhưng
cũng cho thấy người viết tôn trọng những tác giả, tác phẩm mà mình đã sử dụng
tài liệu thông tin.

18

· Nếu không có điều kiện tiếp cận được một vài tài liệu gốc mà phải trích dẫn
thông qua một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệu
gốc đó không được liệt kê trong danh mục tài liệu tham khảo của khóa luận.
· Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh máy thì có thể sử
dụng dấu ngoặc kép để mở đầu và kết thúc trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơn
thì phải tách phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trình bày,
với lề trái là 5.5 cm. Mở đầu và kết thúc đoạn trích này không phải sử dụng dấu
ngoặc kép. Có thể in nghiêng đoạn trích dẫn này để làm nổi bật.
· Nếu tài liệu dài hơn một dòng thì nên trình bày sao cho từ dòng thứ 2 lùi vào so
với dòng thứ nhất 1 cm để phần tài liệu tham khảo được rõ ràng và dễ theo dõi.
· Việc trích dẫn các tài liệu để làm luận cứ, luận chứng cho đề tài đòi hỏi phải
chính xác, ghi rõ nguồn gốc, xuất xứ của tài liệu. Nghiêm cấm việc sao chép.
· Cách trích dẫn tài liệu tham khảo được thực hiện theo hình thức ghi tên tác giả
và năm xuất bản ngay sau nội dung đã tham khảo. Có hai hình thức trích dẫn
như sau: Nếu trích nguyên văn thì dùng ngoặc kép “…” và phải mở ngoặc đơn
trong đó ghi tên tác giả, năm xuất bản và trang số mấy; hoặc trích dẫn trực tiếp:
Theo Nguyễn Hiến Lê (2002, tr.31), …

19

MỘT SỐ LƯU Ý KHI TRÌNH BÀY
1. Bìa chính, bìa phụ
Ghi học vị của người hướng dẫn khoa học:
·
·
·
·

Thạc sỹ= ThS.
Tiến sỹ = TS.
Phó giáo sư, tiến sỹ: PGS.TS.
Giáo sư, tiến sỹ: GS.TS.

2. Mục lục
· Không viết tắt tại các đề mục chính (Chương 1, 1.1)
· Không đặt tên chương trùng với tên đề tài, tên các mục nhỏ trùng với tên
chương
· Không chấm câu ở cuối tên chương hay tên đề mục
3. Một số lỗi thường gặp trong trình bày
·
·
·
·
·
·

Lỗi văn bản, chính tả
Lẫn lộn tiếng Anh – tiếng Việt (số liệu…)
Viết câu, ngữ pháp không chuẩn xác
Ý lộn xộn, lặp đi lặp lại
Không logic, mâu thuẫn giữa các phần, tiểu mục
Không trích dẫn nguồn tham khảo

4. Văn phong, ngôn ngữ khoa học
·
·
·
·

·
·

Cần khách quan, sử dụng sự kiện và số liệu để minh chứng
Đơn giản, không cầu kỳ, hoa mỹ
Không dùng văn báo chí, văn nói, bí hiểm, gây sốc,…
Cần lập luận có căn cứ, có nguồn gốc, có trích dẫn
Cần liên kết các chương, mục, tiểu mục,… tránh mâu thuẫn
Không cần kết luận chương

20

PHỤ LỤC 1: FORM 1: ĐĂNG KÝ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
KHÓA LUẬN
Dành cho khóa luận tiếng Việt
TRƯỜNG ĐH NGOẠI
THUƠNG
XÃ HỘI BÌA
CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
HÌNH
MINH CỘNG
HỌAHÒA
TRANG
CHÍNH
Khoa Quản trị Kinh doanh
Độc lập -Tự do – Hạnh phúc

ĐĂNG KÝ VIẾT KHÓA LUẬN K….. QTKD

Lần 1 – lĩnh vực nghiên cứu viết khóa luận
(Mỗi sinh viên phải đăng ký 2 tờ cho mỗi lần đăng ký.
Bản đăng ký phải đánh máy toàn bộ trừ chữ ký. Bản viết tay không hợp lệ)

Kính gửi:

Khoa Quản trị Kinh doanh

Tôi là ………………………………………………. Sinh ngày…………………………..
Sinh viên lớp ……….. Khóa ………………….Điện thoại liên hệ ………………………….
Xin đăng ký với Khoa Quản trị Kinh doanh lĩnh vực để viết khóa luận như sau:
Lĩnh vực 1 : ……………………………………………………………………………………
Lĩnh vực 2: ……………………………………………………………………………………
Lĩnh vực 3: ……………………………………………………………………………………
Xin đăng ký được hướng dẫn bởi giáo viên sau đây (nếu không lựa chọn, có thể để trống):
Lựa chọn GVHD 1 : ………………………………………………………………………….
Lựa chọn GVHD 2: ……………………………………………………………………………
Lựa chọn GVHD 3: ……………………………………………………………………………
Tôi xin chấp hành sự phân công của Khoa Quản trị Kinh doanh ngay cả khi chưa phù hợp với
nguyện vọng của cá nhân.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 201
Người đăng ký
(ký và ghi rõ họ tên)

Duyệt của Khoa QTKD
Duyệt lĩnh vực thứ ……
Kính chuyển………………………… hướng dẫn
và cùng sinh viên thống nhất tên đề tài sẽ viết.

Ngày … tháng … năm 201
Trưởng Khoa QTKD

PGS.TS. Nguyễn Thu Thủy
i

Dành cho Khóa luận tiếng Anh

FOREIGN TRADE UNIVERSITY
Faculty of Business Administration

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness

REGISTRATION FORM FOR GRADUATION THESIS
BY K…. – HIGH QUALITY CLASS

Form 1 – Research Area of Graduation Thesis
(Each student must submit 02 copies of this form. This Registration form must be typed and word –
processed, except for the signature. The hand-written copy is invalid.)

To: Faculty of Business Administration
Student full name:……………………………………….Date of birth………………………
Class:……………………… Intake: K49-CLC…………Tel.:………………………….
Registers for the research area of the Graduation Thesis with the Faculty of Business Administration
as follows:
Research area 1: ………………………………………………………………………………
Research area 2: ………………………………………………………………………………
Research area 3: ………………………………………………………………………………

I, the undersigned, shall comply with the decision of Faculty of Business Administration even when
my top desired research area is not met.
Hanoi, …… ………., 201
Approval by Faculty of Business Administration
Approved research area………….. ……

(Signature and full name)

Supervisor ………………………….guides and
works together with the student to determine
the final title of the graduation thesis.

………………………., 201
Dean of FBA
Assoc Prof, Dr. Nguyen Thu Thuy

ii

MỤC LỤC1. LỜI NÓI ĐẦU …………………………………………………………………………………………….. i2. MỤC LỤC ……………………………………………………………………………………………… ii3. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ………………………….. 14. QUY TRÌNH THỰC HIỆN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ………………………………. 35. KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ……………………………………………………… 66. TRÌNH BÀY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ………………………………………………… 117. ĐỊNH DẠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ……………………………………………….. 138. TRÌNH BÀY BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ, CÔNG THỨC ………………………………… 159. QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………. 1710. MỘT SỐ LƯU Ý KHI TRÌNH BÀY ………………………………………………………….. 2011. PHỤ LỤC 1 : FORM 1 : ĐĂNG KÝ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU KHÓA LUẬN … i12. PHỤ LỤC 2 : FORM 2 : ĐĂNG KÝ TÊN ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN ……………………. iii13. PHỤ LỤC 3 : FORM 3 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN …………….. v14. PHỤ LỤC 4 : MINH HỌA KẾT CẤU ĐỀ CƯƠNG, KHÓA LUẬN ……………….. vi15. PHỤ LỤC 5 : BÌA KHÓA LUẬN …………………………………………………………….. viii16. PHỤ LỤC 6 : PHIẾU CHẤM ĐIỂM KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP …………………… x17. PHỤ LỤC 7 : MINH HỌA CÁC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT, BẢNG, HÌNH. xii18. PHỤ LỤC 8 : MINH HỌA DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………. xiiiiiMỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP1. Mục đíchMục đích của việc viết khóa luận tốt nghiệp dành cho sinh viên năm cuối nhằm mục đích : · Giúp sinh viên vận dụng kỹ năng và kiến thức và kỹ năng và kiến thức đã học để nghiên cứu và phân tích và giải quyếtmột yếu tố đơn cử trong nghành nghề dịch vụ ngành / chuyên ngành được đào tạo và giảng dạy. · Giúp sinh viên có được phương pháp luận, chiêu thức tiếp cận, phương phápphân tích, tổng hợp và nhìn nhận những yếu tố một cách khoa học. Khóa luận tốt nghiệp là một nghiên cứu ứng dụng biểu lộ năng lực vận dụng lýthuyết vào trong thực tiễn của sinh viên. Đây cũng là một vật chứng đơn cử về năng lựcchuyên môn và nghề nghiệp của sinh viên, là lợi thế khi tham gia những cuộc tuyển dụng. 2. Yêu cầu so với sinh viên trong quy trình làm khóa luận tốt nghiệpTrong quy trình viết khóa luận, sinh viên cần liên hệ liên tục với giáo viênhướng dẫn để trao đổi về xu thế thực thi khóa luận, đồng thời bảo vệ quá trìnhnghiên cứu và việc viết Khóa luận tốt nghiệp không bị xô lệch khỏi tiềm năng và yêucầu bắt đầu, cũng như bảo vệ tiến trình thiết yếu. Trong quy trình làm khóa luận tốt nghiệp, sinh viên cũng nên lấy quan điểm của đơn vị chức năng nơisinh viên lấy tài liệu nghiên cứu và phân tích về khuynh hướng, nội dung điều tra và nghiên cứu và những giải pháp đềxuất trong Khóa luận tốt nghiệp. 3. Khóa luận tốt nghiệp · Hình thức : trình bày theo đúng hướng dẫn ở phần TRÌNH BÀY KHÓA LUẬN ( trang 11 ). · Nội dung : Sinh viên vận dụng những triết lý đã học để xử lý một yếu tố cụthể ( hoàn toàn có thể là yếu tố học thuật, hoặc yếu tố mang ý nghĩa thực tiễn ). · Nội dung cơ bản của Khóa luận tốt nghiệp gồm có : o Vấn đề cần được xử lý, câu hỏi nghiên cứuo Mô hình kim chỉ nan vận dụngo Phương pháp nghiên cứuo Phân tích thực trạng ( dựa trên quy mô kim chỉ nan ) o Đề xuất giải pháp xử lý yếu tố · Vấn đề đạo văn ( plagiarism ) : o Nghiêm cấm sinh viên chép bài của người khác. Trong trường hợp pháthiện sinh viên đạo văn, Khóa luận tốt nghiệp của sinh viên đương nhiênbị điểm không ( 0 ). o Trong khi viết bài, sinh viên hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm từ nhiều nguồn tài liệukhác nhau nhưng phải trích dẫn rất đầy đủ về tên tác giả, tên tài liệu thamkhảo … theo qui định về mặt học thuật ( trang 17 ). QUY TRÌNH THỰC HIỆN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPĐăng ký chọnđề tàiLựa chọn lĩnhvực nghiên cứu và điều tra ( tối đa 3 lĩnhvực ) và ĐK GVHDĐề cươngkhóa luậnHoàn thiệnkhóa luậnNghiên cứu tàiliệu tham khảoNghiên cứu lýthuyết ( từ bàibáo khoa học, cácđề tài trước … ) Xây dựng đềcương chi tiếtThu thập dữ liệuphục vụ chonghiên cứuÝ kiến của GVHDTrao đổi vớiGVHD về đềcương chi tiếtPhân tích tài liệu, vấn đáp những câu hỏinghiên cứu, viếtđề xuấtNộp khóa luậntheo đúng quyđịnhHoàn thiện bảnthảo khóa luậnKhoa chấm điểmvà công bố điểmtheo pháp luật ( tối đa 3 GVHD, FORM 1 ) Chọn tối đa 2 đềtài và đăng vớiKhoa ( FORM 2 ) Viết bản thảokhóa luậnTrao đổi vớiGVHD để hoànthiện khóa luậnCác sinh viên đủ điều kiện kèm theo làm khóa luận tốt nghiệp theo pháp luật ( Quyết định1660 ĐHNT, sửa đổi bổ trợ ) sẽ triển khai triển khai làm khóa luận theo những bướcsau : Bước 1 : Đăng ký chọn nghành nghề dịch vụ điều tra và nghiên cứu, GVHD và tên đề tài · Sinh viên lựa chọn và đề xuất kiến nghị tối đa 03 nghành nghiên cứu và điều tra và 03 giáo viênhướng dẫn ( GVHD ) tương ứng với nghành nghiên cứu và điều tra, và ĐK với Khoatheo FORM 1. · Sau khi được Khoa duyệt GVHD, sinh viên ĐK tối đa 02 đề tài theo thứ tựưu tiên theo FORM 2. Sinh viên hoàn toàn có thể chọn đề tài trong “ Danh sách gợi ý đềtài Khóa luận tốt nghiệp ” của Khoa QTKD hoặc tự mình đề xuất kiến nghị đề tài. Tên đềtài khóa luận phải ngắn gọn, súc tích, mang ý nghĩa khoa học và / hoặc thực tiễn. Hạn chế sử dụng những cụm từ “ tình hình và giải pháp ”. Tên đề tài không đượcphép trùng trọn vẹn với tên những khóa luận của 1 khóa trước đó. · Tên đề tài đã được duyệt sẽ không được biến hóa trong quy trình viết khóa luậntrừ trường hợp được sự đồng ý chấp thuận của GVHD và Trưởng Khoa QTKD. Tên đề tàichỉ hoàn toàn có thể được đổi khác trong vòng 3 tuần kể từ ngày Khoa duyệt tên đề tài lần1. Thủ tục ĐK tên đề tài lần 2 theo FORM 2, có ghi thêm “ ĐĂNG KÝLẠI ”, trong đó nêu rõ tên đề tài đã được duyệt lần 1 là gì, và tên đề tài muốnđăng ký lại là gì. · Các FORM mẫu được nêu rõ trong phụ lục của Cẩm nang này. Bước 2 : Xây dựng đề cương khóa luận · Sinh viên triển khai trao đổi với GVHD để kiến thiết xây dựng đề cương khóa luận. · Đề cương này phải được GVHD phê duyệt ( trên bản cứng ) trước khi sinh viếtviết bản thảo hoàn hảo. Bản đề cương ( bản cứng ) được duyệt này ( có chữ kýduyệt của GVHD ) sẽ là vật chứng sinh viên đã hoàn thành xong một phần quantrọng trong tiến trình viết khóa luận tốt nghiệp. Bước 3 : Viết bản thảo Khóa luận tốt nghiệp · Sau khi GVHD đồng ý chấp thuận đề cương, sinh viên thực thi viết khóa luận tốtnghiệp. · Sinh viên thực thi điều tra và nghiên cứu kim chỉ nan, tổng hợp và nhìn nhận một cách kháchquan những luận thuyết đã được những học giả đề cập trong quá khứ tương quan đếnvấn đề nghiên cứu và điều tra. Đây chính là việc kiến thiết xây dựng cơ sở lý luận cho khóa luận, làmtiền đề cho cách nghiên cứu và phân tích sau này. · Sinh viên cần thu thập dữ liệu cho điều tra và nghiên cứu của mình và thực thi ứng dụnglý thuyết vào nghiên cứu và phân tích tình hình thực tiễn, từ đó ghi nhận được những sự khácbiệt, nhìn nhận những độc lạ đó. · Sinh viên nghiên cứu và điều tra đưa ra giải pháp đơn cử cho yếu tố, để cải tổ và giảiquyết những sống sót của thực trạng. · Sinh viên được khuyến khích sử dụng tài liệu sơ cấp ( primary data ) và / hoặc dữliệu thứ cấp ( secondary data ) cho bài khóa luận của mình. · Các nội dung trình bày trong khóa luận tốt nghiệp, gồm có phần cơ sở lý luận, phần nghiên cứu và phân tích tình hình trong thực tiễn, và những giải pháp đề xuất kiến nghị phải có sự liên quanchặt chẽ với nhau để bảo vệ tính đồng nhất trong hàng loạt bài viết. Cụ thể, sinhviên nên dựa trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn đã nghiên cứu và điều tra được, sau đótiến hành nghiên cứu và phân tích, nhìn nhận tình hình thực tiễn về đề tài nghiên cứu và điều tra, ở đầu cuối, trên cơ sở nghiên cứu và phân tích tình hình trong thực tiễn ( với những thành công xuất sắc, sống sót hạn chế vànguyên nhân ), sinh viên đề xuất kiến nghị ra những giải pháp để cải tổ và giải quyếtnhững sống sót của thực trạng. · Đặc biệt quan tâm : sinh viên cần dữ thế chủ động liên hệ tiếp tục với GVHD vềcách tiếp cận yếu tố, nguồn tài liệu cần có, cách xử lý số liệu …. để hoàn thànhtốt khóa luận. Bước 4 : Hoàn chỉnh và nộp Khóa luận tốt nghiệp · Sau khi triển khai xong bản thảo tiên phong, sinh viên trình bản thảo khóa luận tốtnghiệp cho GVHD đọc và nhận xét ( sinh viên cần nộp bản thảo là bản cứng choGVHD ). Tùy thuộc vào chất lượng bản thảo khóa luận mà GVHD hoàn toàn có thể yêucầu chỉnh sửa nhiều hơn 1 lần. · Sau khi được GVHD đồng ý chấp thuận cho nộp, sinh viên cần in và nộp 03 quyển ( 01 quyển bìa cứng và 02 quyển bìa mềm, GVHD ký đồng ý chấp thuận cho nộp trực tiếp vào2 bản bìa mềm ), và 01 đĩa CD ( xem pháp luật chi tiết cụ thể tại trang 11 ). · GVHD sẽ nhận xét khóa luận tốt nghiệp của sinh viên do mình hướng dẫn theoFORM 3 ( xem Phụ lục 3 của Cẩm nang này ) và đính kèm vào trang bìa 3 củahai bản khóa luận bìa mềm. Sinh viên không cần phải bảo vệ trước hội đồng. · Sinh viên nộp những loại sản phẩm tại Văn phòng Khoa QTKD trong giờ hành chính ( trong thời hạn do nhà trường và Khoa QTKD lao lý ), ký nộp vào danh sáchtại VP Khoa. Chú ý : Trong quy trình làm khóa luận tốt nghiệp, sinh viên cần liên hệ thường xuyênvới GVHD theo đúng thời hạn biểu do GVHD đề ra để bảo vệ việc nghiên cứuđúng thời hạn và không bị lệch hướng so với đề tài đã chọn. Nếu sinh viên không liên hệ GVHD trong suốt quy trình triển khai, giảng viêncó quyền khước từ không nhận là GVHD của khóa luận này. Khi đó, khóa luận tốtnghiệp của sinh viên mặc nhiên bị điểm không ( 0 ). KẾT CẤU KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPMột khóa luận tốt nghiệp nên ( tuy nhiên không bắt buộc ) có những phần sau : LỜI MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài ( Lý do chọn đề tài ) o Lý do chọn đề tài thường dựa trên ý nghĩa, tính mới, tầm quan trọng hay kếtquả góp phần khi xử lý yếu tố. o Chú ý trong phần này sinh viên cần nêu rõ tên đề tài khóa luận. 2. Tổng quan về yếu tố nghiên cứuo Mô tả toàn cảnh chung của yếu tố điều tra và nghiên cứu. o Mô tả yếu tố nghiên cứu và điều tra – thường là những yếu tố sống sót hoặc khoảngcách / khoảng chừng trống giữa kim chỉ nan và trong thực tiễn quan sát, giữa thực trạng và kỳvọng của đơn vị chức năng … dựa trên cơ sở quan sát thực tiễn về những quy trình tiến độ nghiệpvụ, những hoạt động giải trí kinh doanh thương mại hay những báo cáo giải trình tại đơn vị chức năng thực tập liên quanđến nghành nghề dịch vụ nghiên cứu và điều tra. 3. Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu nghiên cứu và điều tra là một phát biểu ngắn gọn và rõ ràng bộc lộ những tiềm năng cụ thểcủa người viết để xử lý yếu tố điều tra và nghiên cứu. Chú ý : Mục tiêu nghiên cứu và điều tra nếu bộc lộ dưới dạng câu hỏi thường được gọi là câuhỏi nghiên cứu và điều tra như bạn điều tra và nghiên cứu yếu tố này để làm gì ? nhằm mục đích mục tiêu gì ? 4. Đối tượng và khoanh vùng phạm vi nghiên cứuo Giới hạn đối tượng người dùng điều tra và nghiên cứu, khoanh vùng phạm vi điều tra và nghiên cứu về mặt kiến thức và kỹ năng, không gianvà thời hạn. Giới hạn về kiến thức và kỹ năng : Khóa luận tập trung chuyên sâu điều tra và nghiên cứu mảng gì, khíacạnh gì ; Giới hạn về khoảng trống : Bối cảnh điều tra và nghiên cứu là ở TP.HN, hay toàn ViệtNam ; Giới hạn về thời hạn : làm rõ tiến trình nghiên cứu và điều tra, ví dụ 2010 – năm trước. o Sinh viên cần trình bày rõ đối tượng người dùng nghiên cứu và điều tra, số lượng giới hạn khoanh vùng phạm vi của đề tài thựchiện về quy mô, khoảng trống và thời hạn so với nguồn số liệu và yếu tố nghiêncứu. o Một sai lầm đáng tiếc phổ cập là yếu tố điều tra và nghiên cứu có khoanh vùng phạm vi quá rộng ( hoặc không xácđịnh số lượng giới hạn ) và do đó, không tìm được nguồn lực tương thích để triển khai nghiêncứu này. Phương pháp nghiên cứuo Nêu đơn cử những chiêu thức nghiên cứu và điều tra, cách vận dụng những giải pháp trongnghiên cứu và hoàn thành xong khóa luận. o Sinh viên hoàn toàn có thể sử dụng chiêu thức điều tra và nghiên cứu định tính, những phương phápphỏng vấn, quan sát, tìm hiểu xã hội học, nghiên cứu và điều tra nổi bật ( case study ) và / hoặcphương pháp nghiên cứu và điều tra định lượng, những quy mô kinh tế tài chính lượng … ( sử dụng số liệusơ cấp hoặc nghiên cứu và phân tích tài liệu thứ cấp ). 5. Bố cục của khóa luậnPhần “ Bố cục của khóa luận ” trình bày những đề mục chính của Khóa luận tốtnghiệp, thường là trình bày tên của những chương chính và nội dung tóm tắt của từngchương. Chú ý : o Không xưng là “ Em / Tôi ” ( TIẾNG VIỆT ) mà nên xưng là “ Người viết / tác giả ”. Nếu viết TIẾNG ANH thì hoàn toàn có thể xưng “ I ” thông thường. o Khi đưa tên đề tài nhớ in đậm tên đề tài, tên đề tài để nên trong ngoặc kép “ … ” o Phần LỜI MỞ ĐẦU nên trình bày trong khoảng chừng 2-5 trang. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LÝ THUYẾT CÓ LIÊN QUANo Trình bày cô đọng triết lý tương quan đến yếu tố cần được xử lý. Chỉ đề cậpcác kim chỉ nan sẽ được sử dụng khi nghiên cứu và phân tích tình hình và yêu cầu giải pháp. o Khi viết phần cơ sở lý luận, sinh viên không chỉ tóm tắt triết lý mà cần phải cónhận xét về những kim chỉ nan sử dụng để xử lý yếu tố trong khóa luận. o Khi trích dẫn những kim chỉ nan, những khu công trình điều tra và nghiên cứu của những tác giả khác, sinhviên cần trích dẫn không thiếu nguồn theo pháp luật. Xem mục Quy định về trích dẫn tàiliệu tìm hiểu thêm ( trang 17 ). o Chú ý : o Tham khảo thêm cấu trúc chương ở Phụ lục 4. o Trích dẫn nguồn những khái niệm, định nghĩa, thông tin, số liệu rất đầy đủ. o Không cần có Kết luận từng chương. o Chương 1 nên làm rõ được quy mô kim chỉ nan sẽ được sử dụng để kiểmnghiệm thực tiễn. o Chương 1 nên trình bày trong khoảng chừng 25-30 trang. CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNGo Chương này tập trung chuyên sâu nghiên cứu và phân tích tình hình của yếu tố nghiên cứu và điều tra hoặc đánh giátình hình trong thực tiễn tại doanh nghiệp ( nếu có ), trình bày yếu tố cần xử lý. Cần tậptrung nêu bật được những mặt mạnh, yếu của yếu tố điều tra và nghiên cứu, lý giải đượcnguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng tác động đến yếu tố điều tra và nghiên cứu. o Sinh viên triển khai nghiên cứu và phân tích đối tượng người tiêu dùng nghiên cứu và điều tra, tập trung chuyên sâu vào điều tra và nghiên cứu bảnchất, nguyên do của yếu tố nghiên cứu và điều tra chứ không chỉ diễn đạt những tín hiệu ( chungchung ) của yếu tố. Ở đây, sinh viên cần ứng dụng triết lý vào nghiên cứu và phân tích tình hìnhthực tiễn, từ đó ghi nhận được những sự độc lạ, nhìn nhận những độc lạ đó. Chú ý : o Tham khảo thêm cấu trúc chương ở Phụ lục 4. o Giới thiệu Công ty : Khi viết phải hành văn, chứ không gạch một loạt đầu dòng, đặc biệtKHÔNG copy y nguyên trên mạng internet hoặc những báo cáo giải trình của công ty. Có thể viết tắt tên công ty, nếu công ty có tên gọi theo chữ viết tắt sau khi đãgiới thiệu rất đầy đủ tên công ty, ví dụ : Công ty Ô tô Toyota Nước Ta ( TMV ), hoặc dùng chữ “ Công ty ” thay cho việc gọi vừa đủ tên công tyà quan tâm viếtHOA chữ C.Viết tắt : Không lạm dụng việc viết tắt trong đề tài. Chỉ viết tắt những từ, cụm từ hoặc thuật ngữ được sử dụng nhiều lần trong đề tài. Không viết tắtnhững cụm từ dài, những mệnh đề ; không viết tắt những cụm từ ít xuất hiệntrong đề tài. Nếu khóa luận có nhiều chữ viết tắt thì phải có bảng danh mụccác chữ viết tắt ( xếp theo thứ tự ABC ) ở phần đầu của Khóa luận. o Thực trạng : Bắt đầu 1 đề mục không khi nào được đưa ra bảng số liệu ngay, mà phảidẫn dắt, nghiên cứu và phân tích sơ lược ( hay đưa ra đánh giá và nhận định chung ), sau đó mới đưabảng số liệu để chứng tỏ, nghiên cứu và phân tích đơn cử hơn. Khi đưa ra bảng số liệu, hình vẽ thì BẮT BUỘC phải có : đánh số bảng ( Bảng 1.1, 2.1. ), Tên bảng ( trích năm số liệu nếu trong bảng không ghi nămlấy ), Nguồn số liệu ( Phòng ban nào của Doanh Nghiệp, Cơ quan phân phối số liệu … ) Không nên để bảng, biểu, đồ thị … bị chia cắt thành hai trang ( trừ khi bảngquá dài ). Bảng biểu không nên dài hơn 1 trang, nếu dài quá nên cân nhắcđưa vào phụ lục. Bảng biểu, hình, đồ thị … phải có tên, đơn vị chức năng tính, nguồn ( tên, đơn vị chức năng tính ởphía trên, nguồn ở phía dưới bảng biểu, hình, đồ thị … ). Số phải được ngăn cách hàng nghìn bằng dấu chấm và ngăn cách dấu thậpphân bằng dấu phẩy. Ví dụ : 1.025.845,26 Tránh sử dụng ngôi nhân xưng là “ Ta ”, “ Tôi ”, “ Chúng tôi ”, “ Chúng ta ” làm mất tính khách quan của bài viết, nên xem xét chuyển thành những câu bịđộng. Chương 2 nên tổng kết lại được những thành công xuất sắc, thành tựu, và những sống sót, hạn chế cùng nguyên do, nhằm mục đích làm cơ sở cho chương sau. o Chương 2 nên trình bày trong khoảng chừng 30-35 trang. CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP / BÀI HỌC KINH NGHIỆMChương 3 ứng dụng triết lý vào thực tiễn để yêu cầu những giải pháp cải tổ tình hìnhthực tế. Các giải pháp cần đơn cử, nên định lượng, đo đếm được, hoàn toàn có thể nhìn nhận đượcbằng những chỉ tiêu đơn cử, tránh những giải pháp chung chung và không rõ ràng, hoặc cácgiải pháp chỉ mang tính kim chỉ nan. Thông thường những giải pháp hoặc yêu cầu đưa ranhằm khắc phục những mặt yếu kém, sống sót, hạn chế đã được nghiên cứu và phân tích trong Chương2. Do vậy, nội dung của chương này liên hệ mật thiết với Chương 2. Chú ý : o Tham khảo thêm cấu trúc chương ở Phụ lục 4. o Chú ý tìm kiếm giải pháp mang tầm vi mô ( cho Doanh Nghiệp / ngành ), KHÔNG nên quá tậptrung tìm những giải pháp mang tính vĩ mô ( ví dụ : đề xuất kiến nghị cho Bộ, ban ngànhà nhiềukhi không khả thi ) à Giái pháp cần mang tính thực tiễn, đơn cử, không chungchung, chỉ vận dụng đúng cho đối tượng người dùng điều tra và nghiên cứu. o Chương 3 nên trình bày trong khoảng chừng 15-20 trang. PHẦN KẾT LUẬNPhần này nêu 1 số ít yêu cầu để thực thi những giải pháp nêu ra trong đề tài ( nếu có ). Ngoài ra, phần này hoàn toàn có thể viết Tóm lại đóng lại yếu tố ( tóm tắt những gì khóa luận đãlàm được, những góp phần của khóa luận ) hoặc mở yếu tố ( những hướng nghiên cứucó thể liên tục để tăng trưởng yếu tố ). Chú ý : Phần Kết luận nên trình bày trong khoảng chừng 2 – 3 trang. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢONgười viết chỉ liệt kê những tài liệu đã đọc và trích dẫn tương quan đến đề tài nghiêncứu trong quy trình viết khóa luận. Danh mục tài liệu tìm hiểu thêm cần tuân thủ một cáchnghiêm ngặt theo hướng dẫn ở phần cuối của cuốn Cẩm nang này. PHỤ LỤC ( nếu có ) Chú ý : Tên những chương sẽ được đổi khác tùy thuộc vào tiềm năng và nội dung cụ thểcủa khóa luận. Kết cấu này chỉ là gợi ý chứ không bắt buộc cho mọi khóa luận. Khóa luận được trình bày trong khoảng chừng 60 – 80 trang. 10TR ÌNH BÀY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPKhóa luận thường được sắp xếp theo thứ tự sau : 1. Trang bìa chính ( theo mẫu ở Phụ lục 5 của tài liệu này ) : · 01 quyển : in bìa cứng màu đỏ, chữ mạ vàng. · 02 quyển : in giấy bìa mềm màu đỏ, ( bên ngoài có giấy nilon trong suốt ). 2. Trang bìa phụ ( theo mẫu ở Phụ lục 5 của tài liệu này ) : in giấy trắng thường3. Trang “ Mục lục ” : nên trình bày trong số lượng giới hạn khoảng chừng 2 trang với 3 cấp ( 1., 1.1,1. 1.1 ), trong những trường hợp GVHD thấy thiết yếu, hoàn toàn có thể tăng Lever chi tiếtcủa những đề mục. 4. Trang “ Danh mục những từ viết tắt ” 5. Trang “ Danh mục bảng biểu ” 6. Trang “ Danh mục hình ” 7. Nội dung của khóa luận : trình bày theo hướng dẫn cấu trúc nói trên, không kểcác phần phụ ( phụ lục, mục lục, … ), độ dài tối thiểu của khóa luận là 60 trang, tối đa là 80 trang ( tính từ “ lời mở màn ” tới hết phần “ Kết luận ” ), không kể danhmục tài liệu tìm hiểu thêm và ( những ) phụ lục. 8. Trang “ Danh mục tài liệu tìm hiểu thêm ” 9. Phần “ Phụ lục ” ( nếu có ) : ghi những nội dung có tương quan đến khóa luận hoặc cáctài liệu gốc được dùng để làm khóa luận. Nếu có nhiều hơn 2 phụ lục thì cácphụ lục phải được phân biệt bằng số ( Phụ lục 1, Phụ lục 2, … ) hoặc bằng chữcái ( Phụ lục A, Phụ lục B, … ) và phải có tên. Ví dụ : Phụ lục 1 : Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH APhụ lục 2 : Các chứng từ của Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn A10. “ Nhận xét của giáo viên hướng dẫn ” và “ Phiếu chấm điểm khóa luận tốtnghiệp ” ( đã ghi rất đầy đủ thông tin của sinh viên và tên đề tài ) : gập đôi và đínhvào trang sau cuối của khóa luận11. Quy định về số lượng bản nộp ( theo Quyết định 1660 ) : Sinh viên nộp 03 ( ba ) quyển KLTN có bìa màu đỏ về Văn phòng KhoaQTKD, và 01 đĩa CD chứa file mềm, đơn cử như sau gồm : · + 01 quyển đóng bìa cứng : in bìa cứng màu đỏ, chữ mạ vàng, ở gáy có intên sinh viên, tên đề tài, năm viết. Ví dụ : NGUYỄN VĂN A – XÂYDỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU HÀNG NÔNG SẢN VIỆTNAM – năm trước + 02 quyển có bìa mềm, bên ngoài có bìa nilon trong suốt ( bóng kính ) + file mềm ( trong 01 đĩa CD ) : Toàn bộ nội dung khoá luận từ trang bìa đếnphần phụ lục phải được tích hợp trong 1 file, không đặt mật khẩu. Tên file11được đặt theo mẫu : họ tên sinh viên_lớp_khoá_tên chuyên ngành. Đĩa CDđược dán bằng băng dính vào trang tiếp ngay sau trang bìa cứng. 12. Quy định về xác nhận và nhận xét của GVHD, phiếu chấm điểm KLTN : + 02 quyển bìa mềm KLTN phải có chữ ký xác nhận của GVHD vào trangbìa đỏ, mặt ngoài, ngay dưới họ tên của GVHD ( xem Phụ lục 5 ). + Về nhận xét của GVHD : GVHD phải có quan điểm nhận xét về KLTN củatừng sinh viên. Nhận xét được làm thành 02 bản để sinh viên dập ghim vàotrang cuối của 02 quyển KLTN bìa mềm ( để tránh thất lạc ). + Về phiếu chấm điểm KLTN : Sinh viên cần đính sẵn 02 phiếu này ( Mẫuphiếu chấm điểm KLTN hoàn toàn có thể tải trên website của Khoa QTKD ), đã điềnđầy đủ thông tin cá thể và tên đề tài khóa luận, vào trang cuối của 02 quyển bìa mềm ( Phụ lục 6 ). Chú ý : Yêu cầu chung về Khóa luận tốt nghiệp : · Được trình bày ngắn gọn, rõ ràng, mạch lạc, sạch sẽ và đẹp mắt và dễ đọc ; · Được đánh số trang liên tục từ 1 đến hết ( không được dùng những ký hiệukhác chữ số để đánh số trang, mở màn từ lời khởi đầu đến hết phần kếtluận ). Số thứ tự từng trang được sắp xếp cân giữa, nằm ở cuối mỗi trang. · Đánh số và trích nguồn bảng biểu, h ́ ình vẽ, đồ thị rõ ràng và rất đầy đủ ; · Không sử dụng header, footer. 12 ĐỊNH DẠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP1. Khổ giấy : A4 ( 210 mm x 297 mm ) ; in một mặt2. Định lề ( margin ) : · Lề trên ( Top ) : 2,5 cm · Lề dưới ( Bottom ) : 2,5 cm · Lề trái ( Left ) : 3,5 cm · Lề phải ( Right ) : 2 cm3. Kiểu chữ ( font ) : Times New Roman, font Unicode của hệ soạn thảo MS Wordhoặc tương tự ; · Tiêu đề cấp 1 ( heading 1 ) : viết hoa, cỡ chữ 16, in đậm, căn giữa. · Tiêu đề cấp 2 ( heading 2 ) : viết thường, cỡ 13, in đậm, nghiêng, khởi đầu bằngsố thứ tự của chương, canh trái. · Tiêu đề cấp 3 ( heading 3 ) : viết thường, cỡ chữ 13, canh trái. · Tiêu đề cấp 4 ( heading 4 ) : viết thường, cỡ 13, in nghiêng, canh trái. · Văn bản ( body toàn thân text ) : viết thường, cỡ chữ 13, cân lề hai bên ( justified ). · Tên chương và những tiểu mục : xem pháp luật đơn cử ở mục 6 ngay dưới đây, và ví dụ ở trang 14. · Tên bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ … : xem lao lý ở phần 7 ( trang 15 ) Lưu ý : Không để dấu chấm câu ( chấm, hai chấm ) ở cuối tên những đề mục4. Giãn dòng ( Paragraph ) : · Cách dòng ( line spacing ) : Multiple ( at 1.2 ) · Cách đoạn ( spacing ) : Before : 6 pt ; After : 6 pt5. Đánh số trang : đánh máy, dưới mỗi trang, căn giữa · Từ mục ( 3 ) đến mục ( 6 ) và mục ( 9 ) ở phần “ Trình bày khóa luận ” : đánh số thứtự trang theo kiểu i, ii, iii, … · Từ mục ( 7 ) đến mục ( 8 ) ở phần “ Trình bày khóa luận ” : đánh số thứ tự trangtheo kiểu 1, 2, 3 … 6. Đánh số những chương mục : đánh theo số Ả Rập ( 1, 2, 3 … ), không đánh theo sốLa Mã ( I, II, III, … ) và chỉ đánh số tối đa 4 cấp theo qui định sau : · Tên đề mục cấp 1 ( Tên chương ) : định dạng theo tiêu đề cấp 1 ( heading 1 ) : viếthoa, cỡ chữ 16, in đậm, căn giữa. · Tên đề mục cấp 2 : định dạng theo tiêu đề cấp 2 ( heading 2 ) : viết thường, cỡ13, in đậm, nghiêng, khởi đầu bằng số thứ tự của chương. · Tên đề mục cấp 3 : định dạng theo tiêu đề cấp 3 ( heading 3 ) : viết thường, cỡchữ 13 · Tên đề mục cấp 4 : định dạng theo tiêu đề cấp 4 ( heading 4 ) : viết thường, cỡ13, in nghiêng. 13V í dụ về những Lever đề mục : CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ VÀ TỔCHỨC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG DOANH NGHIỆP1. 1K hái niệm và vai trò của kế toán quản trị1. 1.1 Khái niệm, thực chất của kế toán quản trị ( Trong đó, số 1 tiên phong là của chương 1, số 1 thứ hai là phần 1 của chương 1, số 1 thứ ba là mục 1 trong phần 1 của chương 1, số 1 thứ 4 là tiểu mục 1 của mục1 trong phần 1 của chương 1 ) Chú ý : Các tiểu mục của khóa luận được trình bày và đánh số thành nhómchữ số, nhiều nhất gồm 4 chữ số với số thứ nhất chỉ số chương, chữ số thứ haicủa mục, chữ số thứ ba chỉ nhóm tiểu mục, chữ số thứ 4 chỉ thứ tự tiểu mục. Vídụ 1.1.2. 3 chỉ Chương 1, mục 1, nhóm tiểu mục 2, tiểu mục thứ 3. Mỗi nhómtiểu mục phải có tối thiểu 2 tiểu mục, nghĩa là không hề có tiểu mục 3.1.1 màkhông có tiểu mục 3.1.2 theo sau. 14TR ÌNH BÀY BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ, CÔNG THỨC · Bảng, biểu, hình vẽ phải có tên, có đơn vị chức năng tính, có nguồn. · Tên bảng, biểu, hình vẽ … : viết thường, cỡ chữ 13, in đậm, canh giữa ; trình bày ởphía trên của bảng, biểu, hình vẽ. · Nguồn : viết thường, cỡ chữ 11, in nghiêng, trình bày ở phía dưới và bên trái củabảng, biểu hay hình vẽ. Nguồn được trích dẫn phải được liệt kê đúng chuẩn trongdanh mục Tài liệu tìm hiểu thêm. Mọi đồ thị, bảng biểu lấy từ những nguồn khác phảiđược trích dẫn không thiếu theo nguyên tắc trích dẫn tài liệu tìm hiểu thêm. · Việc đánh số bảng biểu, hình vẽ, phương trình phải gắn với số chương. Ví dụ : Hình 1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự của Công ty XYZNguồn : Phòng tổ chức triển khai Công ty XYZ, năm trước · Thông thường, những bảng ngắn và đồ thị nhỏ phải đi liền với phần nội dung đềcập tới những bảng và đồ thị này ở lần thứ nhất. Các bảng dài hoàn toàn có thể để ở nhữngtrang riêng nhưng cũng phải tiếp theo ngay phần nội dung đề cập tới bảng này ởlần tiên phong. Đối với những bảng biểu được vẽ trên khổ giấy lớn hơn A4, chý ýgấp giấy này như minh họa ở hình dưới sao cho số và đầu đề của hình vẽ hoặcbảng vẫn hoàn toàn có thể nhìn thấy ngay mà không cần lan rộng ra tờ giấy. Cách làm nàycũng giúp để tránh bị đóng vào gáy của khóa luận phần mép gấp bên trong hoặcxén rời mất phần mép gấp bên ngoài. Tuy nhiên nên hạn chế sử dụng những bảngquá rộng này. 15H ình 1 : Minh họa cách gấp giấy bảng lớn kẹp vào bài · Trong khóa luận, những hình vẽ phải được vẽ thật sạch bằng màu đen để hoàn toàn có thể saochụp lại, có đánh số và ghi rất đầy đủ đầu đề ; cỡ chữ phải bằng cỡ chữ sử dụngtrong văn bản khóa luận. Khi đề cập đến những bảng biểu và h ́ ình vẽ phải nêu rõsố của hình và bảng biểu đó, ví dụ : “ … được nêu trong Bảng 3.2 ” hoặc “ ( Xemhình 3.2 ) mà không được viết “ … được nêu trong bảng dưới đây ” hoặc “ trongđồ thị của X và Y sau. ” · Không được sử dụng những hình vẽ chụp từ màn hình hiển thị ( print màn hình hiển thị ) · Trình bày số : o Số phải được ngăn cách hàng ngàn bằng dấu chấm (. ) và phân làn dấuthập phân bằng dấu phẩy (, ) ; o Số phải được căn giữa ; o Số trong cùng một bảng, biểu hay hình vẽ phải có cùng số lượng sốthập phân ( tức là nếu lấy 2 số thập phân thì hàng loạt số trong cùng mộtbảng đều phải có 2 số thập phân ). · Không nên để một bảng, biểu, hình vẽ cũng như tên và nguồn của bảng, biểu, hình nằm ở hai trang. · Nếu bảng biểu, h ́ ình vẽ trình bày theo chiều ngang khổ giấy th ́ ì đầu bảng là lề tráicủa trang ( 3.5 cm ). · Công thức : hoàn toàn có thể được soạn thảo bằng những ứng dụng tương ứng ; Ví dụ : Bảng 1.1 : Kết quả kinh doanh thương mại quy trình tiến độ 2010 – 2012 Đơn vị : đồngNămDoanh thu20101. 037.425,8620111. 101.008,3220121. 123.005,06 Nguồn : Báo cáo hiệu quả hoạt động giải trí kinh doanh thương mại của Công ty XYZ năm 2010, 2011, 201216QUY ĐỊNH VỀ TRÍCH DẪN TÀI LIỆU THAM KHẢOCách sắp xếp hạng mục tài liệu tìm hiểu thêm – Tài liệu xếp theo thứ tự ABC họ tên tác giả theo thông lệ của từng nước : Tác giả là người Nước Ta : xếp thứ tự ABC theo tên nhưng vẫn giữ nguyên thứ tựthông thường của tên người Nước Ta, không hòn đảo tên lên trước họ. Tác giả là người quốc tế : xếp thứ tự ABC theo họ. Tài liệu không có tên tác giả thì xếp theo thứ tự ABC từ đầu của tên cơ quan phát hành. Riêng so với những tài liệu tìm hiểu thêm tích lũy từ những trang Web, phải không thiếu những thôngtin về tài liệu như : địa chỉ trang Web, ngày tháng truy vấn, tên bài, địa chỉ đường link … Danh sách những website được đưa xuống phần cuối của hạng mục tài liệu tìm hiểu thêm. – tin tức về mỗi tài liệu tìm hiểu thêm phải được sắp xếp theo thứ tự sau : Tên tác giảhoặc cơ quan phát hành, Năm xuất bản, Tên tài liệu tìm hiểu thêm ( in nghiêng ), Nhà xuấtbản / Tên tạp chí, Nơi xuất bản ( nếu có ), Số tạp chí ( nếu là tạp chí ), Từ trang …. trang … ( nếu là tạp chí ). Ví dụ : – Đối với tài liệu tìm hiểu thêm là Sách : Nguyễn Thu Thủy, 2011, Giáo trình Quảntrị kinh tế tài chính doanh nghiệp, NXB Lao động, Thành Phố Hà Nội. – Đối với tài liệu tìm hiểu thêm là bài báo trên tạp chí : Nguyễn Văn A, 2011, Bàn về chínhsách cạnh tranh đối đầu, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số ….. tháng …. / 2011, tr. 55-60. – Nếu một tác giả có nhiều tài liệu, tác phẩm cùng xuất bản trong một năm thì sẽ đặtthứ tự a, b, c … Ví dụ : 1. Nguyễn Thu Thủy, 2011 a, Giáo trình Quản trị kinh tế tài chính doanh nghiệp …. 2. Nguyễn Thu Thủy, 2011 b, ………….. Cách trích dẫn tài liệu tìm hiểu thêm – Việc trích dẫn những tài liệu để làm luận cứ, luận chứng cho đề tài yên cầu phải chínhxác, ghi rõ nguồn gốc, nguồn gốc của tài liệu. Nghiêm cấm việc sao chép. 17 – Cách trích dẫn tài liệu tìm hiểu thêm được thực thi theo hình thức ghi tên tác giả vànăm xuất bản ngay sau nội dung đã tìm hiểu thêm. Ví dụ : “ Hệ thống báo cáo giải trình kinh tế tài chính doanh nghiệp tại Nước Ta gồm có những báocáo phản ánh những mặt khác nhau trong hoạt động giải trí kinh tế tài chính và kinh tế tài chính ” ( Nguyễn ThuThủy, 2011, tr. 46 ). Lưu ý : Cách trích dẫn nguồn tài liệu tìm hiểu thêm dựa trên mạng lưới hệ thống trích nguồn của ĐHHarvard. Sinh viên hoàn toàn có thể tìm hiểu thêm chi tiết cụ thể tại địa chỉ : http://libweb.anglia.ac.uk/referencing/harvard.htmBảng biểu, đồ thị, hình, sơ đồ … – Bảng biểu, hình, đồ thị, sơ đồ … phải đánh số theo từng loại và gồm có luôn cả thứtự của chương. Ví dụ : Hình 1.1, Hình 1.2, …. ( Trong đó số 1 tiên phong là số thứ tự của chương 1, số 1,2, … tiếp theo là số thứ tự hình trong chương đó ). Bảng 1.1., Bảng 1.2, … ( Trong đó số 1 tiên phong là số thứ tự của chương 1, số 1, 2, … tiếptheo là số thứ tự bảng trong chương đó ). – Bảng biểu, hình, đồ thị … phải có tên, đơn vị chức năng tính, nguồn ( tên, đơn vị chức năng tính ở phía trên, nguồn ở phía dưới bảng biểu, hình, đồ thị … ). – Số phải được ngăn cách hàng nghìn bằng dấu chấm và ngăn cách dấu thập phân bằngdấu phẩy. Ví dụ : 1.025.845,26 – Không để bảng, biểu, đồ thị … bị cắt thành hai trang. Các quan tâm khác về trích dẫn tài liệu tìm hiểu thêm · Các tác giả, đồng tác giả và nguồn của bất kể quan điểm, định nghĩa, bảng biểu, công thức, … nào đều phải được chỉ rõ trong phần tài liệu tìm hiểu thêm. Nếukhông làm được điều này, khóa luận sẽ không được duyệt để trải qua. · Không trích dẫn nguyên văn những kỹ năng và kiến thức phổ cập, mọi người đều biếtcũng như không làm khóa luận quá nặng nề với những tìm hiểu thêm trích dẫn. Việc trích dẫn nhằm mục đích giúp người đọc hiểu mạch tâm lý của người viết, nhưngcũng cho thấy người viết tôn trọng những tác giả, tác phẩm mà mình đã sử dụngtài liệu thông tin. 18 · Nếu không có điều kiện kèm theo tiếp cận được một vài tài liệu gốc mà phải trích dẫnthông qua một tài liệu khác thì phải nêu rõ cách trích dẫn này, đồng thời tài liệugốc đó không được liệt kê trong hạng mục tài liệu tìm hiểu thêm của khóa luận. · Khi cần trích dẫn một đoạn ít hơn hai câu hoặc bốn dòng đánh máy thì hoàn toàn có thể sửdụng dấu ngoặc kép để mở màn và kết thúc trích dẫn. Nếu cần trích dẫn dài hơnthì phải tách phần này thành một đoạn riêng khỏi phần nội dung đang trình bày, với lề trái là 5.5 cm. Mở đầu và kết thúc đoạn trích này không phải sử dụng dấungoặc kép. Có thể in nghiêng đoạn trích dẫn này để làm điển hình nổi bật. · Nếu tài liệu dài hơn một dòng thì nên trình bày sao cho từ dòng thứ 2 lùi vào sovới dòng thứ nhất 1 cm để phần tài liệu tìm hiểu thêm được rõ ràng và dễ theo dõi. · Việc trích dẫn những tài liệu để làm luận cứ, luận chứng cho đề tài yên cầu phảichính xác, ghi rõ nguồn gốc, nguồn gốc của tài liệu. Nghiêm cấm việc sao chép. · Cách trích dẫn tài liệu tìm hiểu thêm được thực thi theo hình thức ghi tên tác giảvà năm xuất bản ngay sau nội dung đã tìm hiểu thêm. Có hai hình thức trích dẫnnhư sau : Nếu trích nguyên văn thì dùng ngoặc kép “ … ” và phải mở ngoặc đơntrong đó ghi tên tác giả, năm xuất bản và trang số mấy ; hoặc trích dẫn trực tiếp : Theo Nguyễn Hiến Lê ( 2002, tr. 31 ), … 19M ỘT SỐ LƯU Ý KHI TRÌNH BÀY1. Bìa chính, bìa phụGhi học vị của người hướng dẫn khoa học : Thạc sỹ = ThS. Tiến sỹ = TS.Phó giáo sư, tiến sỹ : PGS.TS.Giáo sư, tiến sỹ : GS.TS. 2. Mục lục · Không viết tắt tại những đề mục chính ( Chương 1, 1.1 ) · Không đặt tên chương trùng với tên đề tài, tên những mục nhỏ trùng với tênchương · Không chấm câu ở cuối tên chương hay tên đề mục3. Một số lỗi thường gặp trong trình bàyLỗi văn bản, chính tảLẫn lộn tiếng Anh – tiếng Việt ( số liệu … ) Viết câu, ngữ pháp không chuẩn xácÝ lộn xộn, lặp đi lặp lạiKhông logic, xích míc giữa những phần, tiểu mụcKhông trích dẫn nguồn tham khảo4. Văn phong, ngôn từ khoa họcCần khách quan, sử dụng sự kiện và số liệu để minh chứngĐơn giản, không cầu kỳ, hoa mỹKhông dùng văn báo chí truyền thông, văn nói, bí hiểm, gây sốc, … Cần lập luận có địa thế căn cứ, có nguồn gốc, có trích dẫnCần link những chương, mục, tiểu mục, … tránh mâu thuẫnKhông cần Tóm lại chương20PHỤ LỤC 1 : FORM 1 : ĐĂNG KÝ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨUKHÓA LUẬNDành cho khóa luận tiếng ViệtTRƯỜNG ĐH NGOẠITHUƠNGXÃ HỘI BÌACHỦ NGHĨAVIỆT NAMHÌNHMINH CỘNGHỌAHÒATRANGCHÍNHKhoa Quản trị Kinh doanhĐộc lập – Tự do – Hạnh phúcĐĂNG KÝ VIẾT KHÓA LUẬN K … .. QTKDLần 1 – nghành nghề dịch vụ điều tra và nghiên cứu viết khóa luận ( Mỗi sinh viên phải ĐK 2 tờ cho mỗi lần ĐK. Bản ĐK phải đánh máy hàng loạt trừ chữ ký. Bản viết tay không hợp lệ ) Kính gửi : Khoa Quản trị Kinh doanhTôi là … … … … … … … … … … … … … … … … … …. Sinh ngày … … … … … … … … … … .. Sinh viên lớp … … … .. Khóa … … … … … … …. Điện thoại liên hệ … … … … … … … … … …. Xin ĐK với Khoa Quản trị Kinh doanh nghành nghề dịch vụ để viết khóa luận như sau : Lĩnh vực 1 : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … Lĩnh vực 2 : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … Lĩnh vực 3 : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … Xin ĐK được hướng dẫn bởi giáo viên sau đây ( nếu không lựa chọn, hoàn toàn có thể để trống ) : Lựa chọn GVHD 1 : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … …. Lựa chọn GVHD 2 : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … Lựa chọn GVHD 3 : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … Tôi xin chấp hành sự phân công của Khoa Quản trị Kinh doanh ngay cả khi chưa tương thích vớinguyện vọng của cá thể. TP. Hà Nội, ngày … tháng … năm 201N gười ĐK ( ký và ghi rõ họ tên ) Duyệt của Khoa QTKDDuyệt nghành nghề dịch vụ thứ … … Kính chuyển … … … … … … … … … … hướng dẫnvà cùng sinh viên thống nhất tên đề tài sẽ viết. Ngày … tháng … năm 201T rưởng Khoa QTKDPGS.TS. Nguyễn Thu ThủyDành cho Khóa luận tiếng AnhFOREIGN TRADE UNIVERSITYFaculty of Business AdministrationTHE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAMIndependence – Freedom – HappinessREGISTRATION FORM FOR GRADUATION THESISBY K …. – HIGH QUALITY CLASSForm 1 – Research Area of Graduation Thes is ( Each student must submit 02 copies of this form. This Registration form must be typed and word – processed, except for the signature. The hand-written copy is invalid. ) To : Faculty of Business AdministrationStudent full name : … … … … … … … … … … … … … … …. Date of birth … … … … … … … … … Class : … … … … … … … … … Intake : K49-CLC … … … … Tel. : … … … … … … … … … …. Registers for the research area of the Graduation Thes is with the Faculty of Business Administrationas follows : Research area 1 : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … Research area 2 : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … Research area 3 : … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … … I, the undersigned, shall comply with the decision of Faculty of Business Administration even whenmy top desired research area is not met. Hanoi, … … … … …., 201A pproval by Faculty of Business AdministrationApproved research area … … … … .. … … ( Signature and full name ) Supervisor … … … … … … … … … …. guides andworks together with the student to determinethe final title of the graduation thesis. … … … … … … … … …., 201D ean of FBAAssoc Prof, Dr. Nguyen Thu Thuyii

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *